Tổng Hợp

Tuvibattu Xem Tứ Trụ, Lấy Lá Số Tứ Trụ Và Luận Giải Chi Tiết

Quý anh chị muốn luận giải lá số có thể đăng lên Hội Quán hoặc tham gia hội nhóm trên Facebook của chúng tôi ở bên dưới để được các chuyên gia luận giải.

Tặng ngay 120.000đ khi đăng ký tài khoản tại Hội Quán.

Lấy Lá Số – Xem Tứ Trụ – Bát Tự

Quý vị hãy nhập đầy đủ họ tên và ngày tháng năm sinh để xem tứ trụ

Họ Tên

Ngày Sinh

Giờ Sinh

Giới Tính

Tiểu hạn năm

Đương Số: – Âm Nữ
Cung mệnh:

Bính

Thân

– Thai Nguyên:

Đinh

Hợi

Tiết khí: Lập thu 2021/08/07 13:54

Khởi đại vận: 1 tuổi 4 tháng
Lập lúc: 04/09/2021 tại Tuvibattu.vn

Trụ Năm 2021

Sát

Đ.Vượng

Tân

Sửu

Dưỡng

Kỷ

Quý

Tân

T.Tài

Kiêu

Sát

M.Dục

Tử

Đ.Vượng

Suy

Phúc Tinh

Tú Quý Nhân

Hoa Cái

Không Vong

Trụ Tháng

Thương

Bệnh

Bính

Thân

Bệnh

Canh

Nhâm

Mậu

Quan

Ấn

Tài

L.Quan

T. Sinh

Bệnh

Thai

Thiên Ất QN

Quý

Hồng Diễm

Tú Quý Nhân

Nguyên Thần

Kiếp Sát

Vong Thần

Đại Hao

Trụ Ngày 04

Thân

Tỷ

Thai

Ất

Mão

L.Quan

Ất

Tỷ

Thai

L.Quan

Phúc Tinh

Lộc Thần

Mão

Tướng Tinh

Tứ Phế

Tai Sát

Tang Môn

Trụ Giờ 1:01

Thực

M.Dục

Đinh

Sửu

Mộ

Kỷ

Quý

Tân

T.Tài

Kiêu

Sát

M.Dục

Tử

Đ.Vượng

Suy

Phúc Tinh

Hoa Cái

Không Vong

Đại Vận 0

(0 – 1 tuổi)

Thương

Bính

Thân

Bệnh

Canh

Nhâm

Mậu

Quan

Ấn

Tài

L.Quan

T. Sinh

Bệnh

Đại Vận 1

(1 – 11 tuổi)

Thực

Đinh

Dậu

T. Sinh

Tân

Sát

L.Quan

Đại Vận 2

(11 – 21 tuổi)

Tài

Mậu

Tuất

Mộ

Mậu

Tân

Đinh

Tài

Sát

Thực

Mộ

Q.Đới

Dưỡng

Đại Vận 3

(21 – 31 tuổi)

T.Tài

Kỷ

Hợi

Thai

Nhâm

Giáp

Ấn

Kiếp

L.Quan

T. Sinh

Đại Vận 4

(31 – 41 tuổi)

Quan

Canh

Tử

Quý

Kiêu

L.Quan

Đại Vận 5

(41 – 51 tuổi)

Sát

Tân

Sửu

Dưỡng

Kỷ

Quý

Tân

T.Tài

Kiêu

Sát

Mộ

Q.Đới

Dưỡng

Đại Vận 6

(51 – 61 tuổi)

Ấn

Nhâm

Dần

Bệnh

Giáp

Bính

Mậu

Kiếp

Thương

Tài

L.Quan

T. Sinh

T. Sinh

Đại Vận 7

(61 – 71 tuổi)

Kiêu

Quý

Mão

T. Sinh

Ất

Tỷ

L.Quan

Đại Vận 8

(71 – 81 tuổi)

Kiếp

Giáp

Thìn

Suy

Mậu

Ất

Quý

Tài

Tỷ

Kiêu

Q.Đới

Q.Đới

Dưỡng

Đại Vận 9

(81 – 91 tuổi)

Tỷ

Ất

Tỵ

M.Dục

Bính

Mậu

Canh

Thương

Tài

Quan

L.Quan

L.Quan

T. Sinh

Đại Vận 10

(91 – 101 tuổi)

Thương

Bính

Ngọ

Đ.Vượng

Đinh

Kỷ

Thực

T.Tài

L.Quan

L.Quan

Đại Vận 11

(101 – 111 tuổi)

Thực

Đinh

Mùi

Q.Đới

Kỷ

Đinh

Ất

T.Tài

Thực

Tỷ

Q.Đới

Q.Đới

Dưỡng

Sát

2021

1 tuổi

Tân

Sửu

Dưỡng

Ấn

2022

2 tuổi

Nhâm

Dần

Bệnh

Kiêu

2023

3 tuổi

Quý

Mão

T. Sinh

Kiếp

2024

4 tuổi

Giáp

Thìn

Suy

Tỷ

2025

5 tuổi

Ất

Tỵ

M.Dục

Thương

2026

6 tuổi

Bính

Ngọ

Đ.Vượng

Thực

2027

7 tuổi

Đinh

Mùi

Q.Đới

Tài

2028

8 tuổi

Mậu

Thân

Bệnh

T.Tài

2029

9 tuổi

Kỷ

Dậu

T. Sinh

Quan

2030

10 tuổi

Canh

Tuất

Suy

Sát

2031

11 tuổi

Tân

Hợi

M.Dục

Ấn

2032

12 tuổi

Nhâm

Đ.Vượng

Kiêu

2033

13 tuổi

Quý

Sửu

Q.Đới

Kiếp

2034

14 tuổi

Giáp

Dần

L.Quan

Tỷ

2035

15 tuổi

Ất

Mão

L.Quan

Thương

2036

16 tuổi

Bính

Thìn

Q.Đới

Thực

2037

17 tuổi

Đinh

Tỵ

Đ.Vượng

Tài

2038

18 tuổi

Mậu

Ngọ

Đ.Vượng

T.Tài

2039

19 tuổi

Kỷ

Mùi

Q.Đới

Quan

2040

20 tuổi

Canh

Thân

L.Quan

Sát

2041

21 tuổi

Tân

Dậu

L.Quan

Ấn

2042

22 tuổi

Nhâm

Tuất

Q.Đới

Kiêu

2043

23 tuổi

Quý

Hợi

Đ.Vượng

Kiếp

2044

24 tuổi

Giáp

M.Dục

Tỷ

2045

25 tuổi

Ất

Sửu

Suy

Thương

2046

26 tuổi

Bính

Dần

T. Sinh

Thực

2047

27 tuổi

Đinh

Mão

Bệnh

Tài

2048

28 tuổi

Mậu

Thìn

Q.Đới

T.Tài

2049

29 tuổi

Kỷ

Tỵ

Đ.Vượng

Quan

2050

30 tuổi

Canh

Ngọ

M.Dục

Sát

2051

31 tuổi

Tân

Mùi

Suy

Ấn

2052

32 tuổi

Nhâm

Thân

T. Sinh

Kiêu

2053

33 tuổi

Quý

Dậu

Bệnh

Kiếp

2054

34 tuổi

Giáp

Tuất

Dưỡng

Tỷ

2055

35 tuổi

Ất

Hợi

Tử

Thương

2056

36 tuổi

Bính

Thai

Thực

2057

37 tuổi

Đinh

Sửu

Mộ

Tài

2058

38 tuổi

Mậu

Dần

T. Sinh

T.Tài

2059

39 tuổi

Kỷ

Mão

Bệnh

Quan

2060

40 tuổi

Canh

Thìn

Dưỡng

Sát

2061

41 tuổi

Tân

Tỵ

Tử

Ấn

2062

42 tuổi

Nhâm

Ngọ

Thai

Kiêu

2063

43 tuổi

Quý

Mùi

Mộ

Kiếp

2064

44 tuổi

Giáp

Thân

Tuyệt

Tỷ

2065

45 tuổi

Ất

Dậu

Tuyệt

Thương

2066

46 tuổi

Bính

Tuất

Mộ

Thực

2067

47 tuổi

Đinh

Hợi

Thai

Tài

2068

48 tuổi

Mậu

Thai

T.Tài

2069

49 tuổi

Kỷ

Sửu

Mộ

Quan

2070

50 tuổi

Canh

Dần

Tuyệt

Sát

2071

51 tuổi

Tân

Mão

Tuyệt

Ấn

2072

52 tuổi

Nhâm

Thìn

Mộ

Kiêu

2073

53 tuổi

Quý

Tỵ

Thai

Kiếp

2074

54 tuổi

Giáp

Ngọ

Tử

Tỷ

2075

55 tuổi

Ất

Mùi

Dưỡng

Thương

2076

56 tuổi

Bính

Thân

Bệnh

Thực

2077

57 tuổi

Đinh

Dậu

T. Sinh

Tài

2078

58 tuổi

Mậu

Tuất

Mộ

T.Tài

2079

59 tuổi

Kỷ

Hợi

Thai

Quan

2080

60 tuổi

Canh

Tử

Kim

Hoả

Thủy

Thổ

Mộc

Thiên khắc địa xung

Tham gia group facebook cùng chúng tôi để luận giải chi tiết :



Phân Tých Lá Số Tứ Trụ

Thông Căn của Nhật Nguyên

Nhật nguyên là Ất Mộc gặp địa chi trụ năm Sửu Thổ không thông, vô căn

Nhật nguyên là Ất Mộc gặp địa chi trụ tháng Thân Kim không thông, vô căn

Nhật nguyên là Ất Mộc gặp địa chi trụ ngày Mão Mộc được thông căn trường sinh lộc nhận

Nhật nguyên là Ất Mộc gặp địa chi trụ giờ Sửu Thổ không thông, vô căn

Sự thông căn của nhật nguyên là một thành phần để xét thân vượng và thân nhược. Căn càng nhiều thì
can
càng vững mạnh và khả năng thân vượng càng cao.

Lệnh Tháng với tứ trụ

Can Năm Tân sinh tháng Thân tọa ở Mộ nên không được Lệnh tháng

Can Tháng Bính sinh tháng Thân tọa ở Bệnh nên không được Lệnh tháng

Can Ngày Ất sinh tháng Thân tọa ở Quan Đới nên được Lệnh tháng

Can Giờ Đinh sinh tháng Thân tọa ở Suy nên không được Lệnh tháng

Xét Cung Mệnh, Thai Nguyên và Tứ Trụ

Thai nguyên Đinh Hợi nạp âm là Thổ,
gặp cung mẹnh Bính Thân nạp âm là Hỏa là tương sinh, thi cuộc đời Quý cháu có cuộc sống tốt đẹp, hưởng nhiều phúc lộc

Thai nguyên Đinh Hợi nạp âm là Thổ,
gặp trụ năm Tân Sửu nạp âm là Thổ được bình hòa, thì trong khoảng thời gian từ 0 – 15 tuổi cuộc sống Quý cháu bình hòa,ít có biến động

Thai nguyên Đinh Hợi nạp âm là Thổ,
gặp trụ tháng Bính Thân nạp âm là Hỏa được tương sinh, thì trong khoảng thời gian từ 16 – 30 tuổi cuộc sống Quý cháu sung túc âm êm, gặp nhiều may mắn

Thai nguyên Đinh Hợi nạp âm là Thổ,
gặp trụ ngày Ất Mão nạp âm là Thủy gặp tương khắc, thì trong khoảng thời gian từ 31 – 45 tuổi cuộc sống Quý cháu gặp nhiều khó khăn,nhiều biến động lớn

Thai nguyên Đinh Hợi nạp âm là Thổ,
gặp trụ giờ Đinh Sửu nạp âm là Thủy gặp tương khắc, thì trong khoảng thời gian từ 46 – 60 tuổi cuộc sống Quý cháu gặp nhiều khó khăn,nhiều biến động lớn

Thai Nguyên và Cung Mệnh chủ đích nói về QuíThọ, nghĩa là xem mệnh được thuận hay
bị
xung khắc, trường thọ hay đoản thọ. Tương tự như Cục trong Tử Vi, 2 trụ này cho ta một cái nhìn khái
quái về bản số và cuộc sống chung quanh. Khi Thai và Mệnh được sinh, không bị khắc chế, thì dù tứ
trụ
kém cỏi, vẫn hưởng được an nhàn hay sống thọ. Cho đến nay, rất ít người dùng 2 trụ này để bổ túc cho
tứ
trụ, hoặc chỉ có những người nghiên cứu lâu năm tự ghi nhận thêm vào mệnh số, củng cố cho sự luận
đoán
của mình.

Xét Ngũ Hành Can Chi Tứ Trụ

Chúng tôi thấy rằng trụ Năm Tân Sửu
là Thổ sinh Kim.

Chúng tôi thấy rằng trụ Tháng Bính Thân
là Hoả khắc Kim.

Chúng tôi thấy rằng trụ Ngày Ất Mão
là Mộc hoà bình Mộc.

Chúng tôi thấy rằng trụ Giờ Đinh Sửu
là Thổ sinh Hoả.

Sau khi phân tích ngũ hành sinh khắc của tứ trụ thì chúng tôi cho rằng Mệnh cục ngũ hành này chỉ ở
mức
dưới trung bình, không có gì gọi là sáng sủa, tuy nhiên biết kết hợp thời dụng cơ thần đắc lực nắm
quyền
(khi đến đại vận và lưu niên phù hợp) thì vận khí sẽ đi lên và cuộc đời khi đó sẽ có thể được tốt
đẹp,
may mắn.

Thiên khắc địa xung

Trụ Năm Tân Sửu bị Đinh Mùi thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Đinh Mùi

Trụ Tháng Bính Thân bị Nhâm Dần thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Nhâm Dần

Trụ Ngày Ất Mão bị Tân Dậu thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Tân Dậu

Trụ Giờ Đinh Sửu bị Quý Mùi thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Quý Mùi

Theo chúng tôi nhật nguyên (hành can trụ ngày) sợ nhất thiên khắc địa xung. Vì vậy người đoán mệnh
sau
khi tìm ra Bát tự, cần lập tức xem thiên can địa chi “thiên khắc địa xung” là gì, xem đại vận (10
năm)
có gặp hay không, lại xem niên vận từng năm có gặp hay không. Nếu như có, thì phải đặc biệt cẩn
thận.
Nghiêm trọng nhất là “thiên khắc địa xung” không chỉ ở trụ ngày, mà còn xuất hiện ở trụ năm, vì một
khi
đã xung là ảnh hưởng toàn bộ trọng tâm của Bát tự, đây là đại nạn.
Khi tuổi gặp phải vận Thiên khắc địa xung, hoặc tháng xung, năm xung thì đều không nên đi lại nhiều

nên nghỉ ngơi trong nhà, đây cũng là một cách để đề phòng vận hạn.

Cho dễ hiểu là Quý Em nên cẩn trọng với những năm có sự xuất hiện của các Can Chi xung khắc với tứ
trụ,
những năm đó rất xấu với Quý Em, đặc biệt là ở trụ ngày. Quý Em hãy nhìn lá số, ô nào có hình tin
chớp
màu đỏ là bị thiên khắc địa xung tại đó.

Bản Tra Ngũ Hành Tương Ứng:

Ngũ hành

Mộc

Hoả

Thổ

Kim

Thủy

Thời gian trong ngày
Rạng sáng
Giữa trưa
Chiều
Tối
Nửa đêm

Giai đoạn
Sinh Dương cực
Hoàn chỉnh Dương cực
Âm-Dương cân bằng
Sinh Âm cực
Hoàn chỉnh Âm cực

Năng lượng
Nảy sinh
Mở rộng
Cân bằng
Thu nhỏ
Bảo tồn

Bốn phương
Đông
Nam
Trung tâm
Tây
Bắc

Bốn mùa
Xuân
Hạ
Giao mùa
(18 ngày cuối các mùa)

Thu
Đông

Thời tiết
Gió (ấm)
Nóng
Ẩm
Mát (sương)
Lạnh

Màu sắc
Xanh Lục
Đỏ
Vàng
Trắng/Da Cam
Đen/Xanh lam

Thế đất
Dài
Nhọn
Vuông
Tròn
Ngoằn ngèo

Trạng thái
Sinh
Trưởng
Hóa
Thâu
Tàng

Vật biểu
Thanh Long
Chu Tước
Kỳ Lân
Bạch Hổ
Huyền Vũ

Xem Thêm :   101 những câu tán gái bá đạo nhất, chiếm trọn trái tim nàng

Mùi vị
Chua
Đắng
Ngọt
Cay
Mặn

Cơ thể
Gân
Mạch
Thịt
Da lông
Xương tuỷ não

Ngũ tạng
Can (gan)
Tâm (tim)
Tỳ (hệ tiêu hoá)
Phế (phổi)
Thận

Lục phủ
Đởm (mật)
Tiểu trường (ruột non)
Vị (dạ dày)
Đại trường (ruột già)
Bàng quang

Ngũ khiếu
Mắt
Lưỡi
Miệng
Mũi
Tai

Ngũ tân
Bùn phân
Mồ hôi
Nước dãi
Nước mắt
Nước tiểu

Ngũ đức
Nhân
Lễ
Týn
Nghĩa
Trí

Xúc cảm
Giận
Mừng
Lo
Buồn
Sợ

Giọng
Ca
Cười
Khóc
Nói (la, hét, hô)
Rên

Thú nuôi
Chó
Dê/Cừu
Trâu/Bò

Heo

Hoa quả
Mận

Táo tàu
Đào
Hạt dẻ

Ngũ cốc
Lúa mì
Đậu
Gạo
Ngô
Hạt kê

Thập can
+Giáp, -Ất
+Bính, -Đinh
+Mậu, -Kỷ
+Canh, -Tân
+Nhâm, -Quý

Thập nhị chi
+Dần, -Mão
-Tỵ, +Ngọ
+Thìn, +Tuất, -Sửu, -Mùi
+Thân, -Dậu
+Tý, -Hợi

Trạng Thái
Sinh Trưởng
Nhiệt Năng
Đất Đại
Cứng rắn, Cố kết
Lưu Động, Không ngừng

Bình Giải Chung

Phúc Tinh

Mệnh có phúc tinh thì chủ về cuộc đời phúc lộc dồi dào, sao này phần nhiều chỉ về bình an, có phúc chứ không chỉ sự giàu sang.
Nếu có cả cách cục phối hợp tốt thì còn nhiều phúc và sống lâu, giàu có. Người bình thường gặp được thì ít nhất cũng cơm no áo ấm, không bận tâm về cuộc sống.

Hoa Cái

Sách “Tam mệnh thông hội” viết: “Hoa cái là sao trên trời có hình như cái lọng quý che chỗ vua ngồi; nó có chức năng hiển uy, nên người ấy huyết khí mạnh mẽ, nhưng tính cô độc ít tình, không xem ai ra gì, người thân không nương nhờ được, tự mình trôi nổi».

Tứ trụ có Hoa Cái

Hoa cái là sao chủ về văn chương, nghệ thuật.
Người có Hoa Cái thì thông minh hiếu học, giỏi nghệ thuật, hội họa, âm nhạc, hợp với thần linh, mệnh lý (người làm thầy bói phải có sao này!), tu hành, nên có hiểu biết siêu quần, tài hoa nổi tiếng, thích văn chương, tư tưởng thanh cao.
Nếu tốt thuận lợi thì quan cao chức trọng, cao tăng danh đạo, nghệ thuật cao siêu, nổi tiếng khắp bốn phương;
Nếu xấu thì đi tu, phiêu bạt giang hồ, hoặc cô quả. Trong tứ trụ có hoa cái phần nhiều chỉ về cô quả, dù có cao sang cũng khó tránh khỏi cô quả.
Sách “Mệnh lý tâm luận” nói: ” Người trong mệnh có hoa cái , thường thông minh chăm học, thanh tĩnh, ít ham muốn, nhưng khó tránh khỏi cô đơn. Nếu hoa cái gặp ấn thụ và lâm vượng tướng, thì sẽ đỗ đạt cao; nếu gặp không vong hoặc bị phá, hại thì khó tránh khỏi con đường đi tu, hoặc cô, hoặc quả; nếu không cũng là loại thừa ế phiêu bạt giang hồ”.
Nếu hoa cái gặp tử, tuyệt, tuần không, phá hoặc tứ trụ tổ hợp không tốt thì tốt nhất là nhờ một hòa thượng hoặc người theo đạo làm thầy, năng lui tới chỗ chùa chiền thì trẻ dễ nuôi, lớn lên ít bệnh tật; nếu không, trước 24 tuổi không tai họa liên miên thì cũng là luôn gặp việc xấu, còn hay bị những bệnh lạ, thậm chí khó qua. Nếu vượt qua tuổi 24, có người suốt đời trắc trở, cô đơn.
Thời bé thường bất hiếu với cha mẹ, lười học, hay cãi vã; có đứa tù tội; có đứa bệnh tật liên miên… nhưng sau khi thành tâm sửa chữa có thể sẽ tốt, học giỏi, có tài.

Tứ trụ có Hoa Cái là người có trình độ văn chương nghệ thuật, nhưng cô độc

Hoa Cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc giao tiếp xã hội ít

Tứ trụ có Kiếp Sát

Kiếp Sát tốt (quí sát)thì thông tuệ nhạy bén, tài trí hơn người, không làm chậm việc, lòng rộng bao la, cao minh nhanh nhẹn, vũ đức đều
thanh cao
Người mà tứ trụ gặp trường sinh và kiếp sát sẽ trở thành bậc quân thần chấn hưng quốc gia.
§ Kiếp sát gặp Quan Tinh là chủ về người nắm binh quyền, có uy và được nhiều người ngưỡng mộ.
Kiếp Sát hung (ác sát)thì manh tâm độc ác; binh nghiệp thì bị thương; cướp bóc vô tình. Cho nên có câu: “Kiếp Sát là tai vạ khôn lường, tài lợi danh trường bỗng nhiên mất hết, phải đề phòng tổ nghiệp tiêu tan, vợ con li tán,không kéo dài được cuộc sống.

Kiếp Sát

Kiếp Sát thường chủ về hung, về các tai vạ bệnh tật, bị thương, hình pháp, phá tán tiền của, chiêu thị phi; có kiếp sát thì hay gặp tai hoạ bất thình lình; mắc bệnh ở ruột, tai hoặc yết hầu; trong tứ trụ không gặp là tốt nhất.
Nếu nó là kị thần thì tính cách cường bạo, gian hoạt giảo trá, thường chuốc lấy tai hoạ.
Nếu là cát tinh hoặc hỉ thần, dụng thần thì là người thông minh tài trí hơn người, hiếu học, cầu tiến, ham lập nghiệp, cần mẫn, quả cảm, dễ thành công.

Vong Thần

Địa chi có Vong Thần là kỵ thần thì hung: chủ về mất trộm, gặp tai hoạ bất ngờ,khi mệnh rơi vào tử tuyệt, ác sát: là người ngông cuồng đảo điên, trắng đen thị phi lẫn lộn; lòng dạ hẹp hòi; đam mê tửu sắc; gặp việc quan, kiện tụng, phạm quân pháp.
Địa chi có Vong Thần là hỷ, dụng thần thì cát: là người sắc sảo uy nghiêm, mưu lược tính toán, liệu việc như thần, binh cơ biến hoá, cuối cùng rồi sẽ thắng; nói năng hùng biện, lưu loát; tuổi trẻ tiến nhanh.

Đại Hao

Đại hao nghĩa là không hợp: Dương sau âm trước là có gấp khúc, không suôn sẻ; Âm sau dương trước là thẳng nhưng không toại nguyện, tức là việc có bạo động mà không trị được, nên «không hợp». Đại hao là hung.

Mệnh gặp Đại Hao thì có diện mạo thô cục, mặt xương xẩu, mũi thấp miệng to, khoé mắt xước, trán dô, vai cao, tay chân cứng nhắc, giọng nói trầm đục.

§ Gặp sinh vượng thì tính tình vô định, không phân biệt phải trái, lành ác, tính thay đổi thất thường.
§ Gặp tử tuyệt thì lãnh đạm, thờ ơ, bạc bẽo, diện mạo cục cằn, nói năng thô tục, vô liêm sỉ, tham ăn tham uống, quen thói lưu manh.

Phụ nữ gặp Đại hao giọng nói đục khó nghe, gian dâm với giặc, vô lễ, cuộc đời rủi nhiều hơn may, có con nhưng con bất hiếu.
Đại hao là thần hại trong mệnh. Nếu là hỷ dụng thần thì còn đỡ xấu, nếu là kỵ thần thì xấu vô cùng

Mệnh gặp Đại Hao là kỵ thần sợ nhất tuế vận có địa chi cùng hành với nó, nếu gặp thì khó mà thoát được tai họa.
Tuế vận gặp đại hao như cây gặp gió, bị xô lắc điên đảo, không được bình yên, không có bệnh trong thì gặp nạn ngoài, tuy phú quý cao sang nhưng không thịnh. Đại vận gặp đại hao thì cả 10 năm đáng sợ, không yên ổn, cửa nhà lận đận, nếu có cát thần phù trợ mới đỡ được phần nào.
Lưu niên, đại vận gặp Đại Hao là không tốt, nhưng nếu biết trước, tránh xa phương của Đại Hao (dùng đồ hình địa chi trên bàn tay để xác định phương) thì có thể vô hại.

Tứ trụ có Thiên Ất Quý Nhân

Thiên ất quý nhân tốt nhất là được sinh vượng, được cát tinh trợ giúp; Sách ” Chúc thần kinh” viết:
“- Thiên ất quý nhân nếu gặp sinh vượng, thì phúc lực tăng gia; rất ít bệnh tật; diện mạo hiên ngang, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt mà thẳng thắn, ôn hoà, đức độ, được mọi người yêu mến khâm phục.
Thiên Ất Quý Nhân là thần tốt nhất trong mệnh. Ai có nó thì vinh hiển, công danh sớm đạt, dễ thăng quan. Nếu mệnh thừa vượng khí thì có thể đạt đến danh tướng, công hầu.
§ nếu đi với (tức cùng trụ với) kiếp sát (*) thì đa mưu túc kế; dáng điệu uy nghi;
§ đi với quan phù (*) thì văn chương xuất chúng, hùng biện;
§ đi với kiến lộc (tọa đất Lâm Quan) thì giỏi văn chương nghĩa lý, ân huệ khắp nơi, là người quân tử;
§ nếu lại gặp được thiên đức, nguyệt đức thì quý vô cùng: thông minh trí tuệ.
§ nếu tọa vào can ngày thì suốt đời thanh cao.
§ Tứ trụ có Thiên Ất Quý Nhân và Khôi Canh: khí chất hiên ngang; học giỏi, được mọi người tôn kính;
§ Đại, tiểu vận hành đến vận/năm đó thì nhất định sẽ tốt trên tất cả mọi phương diện: quan được thăng quan, người thường cũng gặp tin vui, nói chung đối với bất cứ ai mọi việc cũng đều thuận lợi.
§ Nhưng nếu Thiên Ất mà lâm chốn tử tuyệt. thì tính tình cố chấp,đa nghi,dễ làm hỏng việc,có đầu mà không có cuối.

Thiên Ất Quý Nhân

Thiên ất quý nhân là cát tinh, là sao giải ách, sao cứu trợ.
Sách “Tam mệnh thông hội” nói: “Thiên ất là thần trên trời, trong tử vi luôn ở bên ngoài cửa, sắp hàng ngang Thái Ất, làm những việc của Thiên Hoàng Đại đế, nên gọi là Thiên Ất. Thần ấy rất tôn quý, tất cả mọi hung sát đều phải lánh xa”
Thiên Ất Quý Nhân là văn tinh, mệnh có nó thì hay kề cận các bậc quyền quí; thông minh tháo vát, linh lợi, gặp hung hoá cát, gặp việc có người giúp; hào phóng, hay vui vẻ giúp người, tâm tư hiền lành, giao thiệp rộng rãi, được mọi người ủng hộ.
Nhưng nó kị nhất là:
§ gặp hình xung khắc hại, hoặc không vong; người gặp thế thì dù có cũng vẫn là hoạ, nguồn phúc giảm đi, suốt đời vất vả lao tâm.
§ 4T có nhiều tử, tuyệt, bệnh, suy: phúc lực của sao giảm

Tướng Tinh

Tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nó đóng ngôi “giữa” trong tam hợp cục. Nó là ngôi sao quyền lực, có nó thì có tài tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy, có uy – cả văn lẫn võ. Có tướng tinh là có số làm quan!
Tướng tinh có cát thần phù trợ là tốt; nếu gặp vong thần là quan rường cột của quốc gia. Có cát tinh trợ giúp là sang; có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là xuất tướng nhập tướng. Lời xưa nói: “Tướng tinh văn võ đều thích hợp, lộc trọng quyền cao”. Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính:
§ nếu đóng ở chính quan là tốt,
§ nếu đóng ở thất sát, kình dương thì nắm quyền sinh sát trong tay;
§ nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
§ nếu làm những nghề khác thì nói chung đều thành công.
Nhưng nếu bị tử tuyệt, xung phá thì bất lợi; nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh; Nếu mệnh kỵ kiếp tài mà gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gấp bội.

Tai Sát

Tai Sát còn có tên là Bạch Hổ, tính dũng mãnh, thường ở trước Kiếp Sát, nó xung phá Tướng Tinh.
Tai Sát là tai vạ,Tai Sát xung khắc với Tướng Tinh.
Trong tứ trụ nếu gặp Tai Sát thì phúc ít họa nhiều.
Nó là chủ về máu me, chết chóc; bị hại vì chất nổ; nếu Tai Sát là hành Thủy, Hỏa phải đề phòng bỏng, cháy,đuối nước.
Nếu là hành Kim, mộc đề phòng bị đánh, bị đâm (bị thương vì vật bằng kim khí gây thương tích)
Nếu là hành Thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.
Tai sát sợ khắc, nếu gặp sinh thì lại là tốt không còn hung hiểm.
Tai Sát khắc thân là rất xấu; nếu có thần phúc cứu trợ, phần nhiều có quyền lực; gặp quan tinh, ấn thụ là tốt (cũng như kiếp sát).

Thất Sát bị chế phục thì không còn nguy hiểm, có thể gây dựng sự nghiệp chốn qua trường

Thất Sát nhiều thì tuy đang yên cần đề phòng trước nguy hại bất ngờ

Sát phải có Thực thần chế phục nếu không có chế ngự (không có Thực) là người nhỏ mọn, hẹp hòi,ích kỷ

Sát có chế ngự là người quân tử

Thực thần lộ dõ là người thông minh tuyệt đỉnh

Tài vượng sinh Quan là tuổi trẻ đã lập nên sự nghiệp

Tài gặp không vong thì sẽ nghèo khó

Thiên Ất Quý nhân hội với Quan tinh thì nhất định bước trên sân vàng thêm ngọc

Ông Bà Cha Mẹ

Trụ năm có Phúc Tinh thì được hưởng âm phúc của ông bà tổ tiên

Trụ năm, tháng, ngày gặp Quý Nhân không bị hình xung phá hại thì tổ nghiệp phú quý vinh hoa

Tứ trụ có cả Kiêu thần, Thực thần là nghèo xơ xác

Chính Tài, Ấn thụ đều bị tổn thương là khắc mẹ khắc vợ

Trụ tháng có Ấn sinh cho can ngày, tứ trụ có Tài lâm vượng thì khắc mẹ hoặc mẹ mắc bệnh nan y, hiểm nghèo

Can năm được lệnh tháng thì cha trường thọ

Thiên can trụ năm có ngũ hành cùng với chi tháng gặp :Lâm Quan, Đế Vượng.

Tứ trụ Thiên Tài gặp vượng địa là cha trường thọ

Thiên Tài là cha mà gặp Không Vong thì cha nghèo khó, lại đoản thọ.

Thiên Tài là cha mà cùng trụ với Không Vong thì cha không sống lâu

Anh Em Huynh Đệ

Mệnh có Hoa Cái là ít anh em

Hoa cái nhập mệnh thì anh chị em ít

Trụ năm gặp Sát, trụ tháng gặp Thương là anh em không hòa thuận

Tứ trụ có Quan, Sát nhiều là khắc anh chị em

Trụ tháng có Thương quan là anh chị em làm thương tổn lẫn nhâu

Tỷ Kiếp bị xung khắc là anh chị em bất hòa hoặc nhiều bệnh tật

Tỷ Kiếp gặp Tướng Tinh là anh chị em phú quý, sang giàu

Tỷ Kiếp nhiều không có Quan, Sát chế phục là nhà cửa bị sa sút, anh em vô tình với nhau

Trụ năm gặp Sát, trụ tháng mà có Thương là anh em không hòa thuận

Tứ trụ có Quan, Sát nhiều là khắc anh chị em

Trụ tháng có Quan tinh thì anh em quý trọng nhau

Trụ tháng và trụ ngày tương sinh cho nhau là anh chị em hòa thuận

Tỷ Kiếp bị xung khắc thì anh chị em bất hòa hoặc nhiều bệnh tật

Lệnh tháng Quan, Sát thì khắc hại anh chị em, anh chị em bất hòa làm tổn thương lẫn nhau

Tỷ Kiếp gặp Lộc, hoặc có quý nhân thì anh chị em giàu có đầy đủ.

Tỷ Kiếp gặp Lộc thì anh chị em gia đình hưng vượng có địa vị cao

Xem Thêm :   Tốt nhất đừng gặp lại người xưa

Tỷ Kiếp gặp Tang Môn, Điếu Khách là khắc anh chị em, không hòa thuận

Gia Đạo Tình Duyên

Trụ ngày, giờ có Hoa Cái thì khó có chồng, con hoặc có nhưng không nương nhờ được chồng, con

Trụ tháng có Thương quan hôn nhân thường không hòa hợp mà tái giá

Mệnh nữ tứ trụ có Thương quan là tượng khắc chồng tái giá

Mệnh nữ Thương quan gặp Quan không những khắc chồng mà bản thân vất vả, ít phúc đức, cuộc sống không yên ổn

Thương quan trùng trùng tất sẽ khắc chồng, tính ngang bướng

Mệnh nữ tứ trụ có Thương quan cần phải muộn chồng, hoặc chồng hơn nhiều tuổi mới yên ổn

Mệnh nữ có Thương gặp xung Kiêu, Ấn nếu không ly dị sẽ khó giữ mạng

Mệnh nữ Thương quan nhiều không có Tài, Ấn là tượng khắc chồng làm bại gia nghiệp

Mệnh nữ tứ trụ có Thương quan là không có phúc về hôn nhân, con cái

Mệnh nữ tứ trụ có Thương quan gặp Quan không có Ấn là tượng khắc chồng tái giá

Mệnh Nữ thân vượng có Tỷ, Kiếp hành vận tới đất Tỷ Kiếp thì khắc hại chồng

Can giờ Thực thần sinh Tài là giàu có

Chi năm có Tài, tứ trụ có Ấn thụ là người có vợ hiền con đẹp,cuối đời hạnh phúc

Chi tháng có Tài, tứ trụ có Ấn thụ là người có vợ hiền con đẹp,cuối đời hạnh phúc

Chi giờ có Tài, tứ trụ có Ấn thụ là người có vợ hiền con đẹp,cuối đời hạnh phúc

Công Danh Sự Nghiệp

Tứ trụ không có Tài, khi ra ngoài cầu tài phải cẩn thận bị lừa

Tứ trụ có Lộc Mã hội cùng quý nhân là người có phúc giàu sang

Tứ trụ có Thương quan sinh Tài là giàu có

Tài tinh nhược có Thực Thương sinh Tài không ai không giàu

Thương quan bị thương tổn, khi hết thương tổn, trở lại sinh Tài thì tiền bạc tự nhiên mà đến

Tứ trụ có Thương quan sinh Tài thì nguồn tiền bạc dồi dào

Thương quan Thương tận để sinh Tài, khi Tài vượng sẽ sinh Quan

Thương quan sinh Tài khi hành vận đến đất Quan,Sát gặp suy,tử,tuyệt sẽ phá tài hao tốn tiền bạc

Tứ trụ Tỷ Kiếp nhiều lại hành vận Tỷ Kiếp thì nên án binh bất động, nếu khởi nghiệp khó mà giữ được sự nghiệp

Thực thần chế Sát là người đại phú quý

Thực thần mà có quý nhân phù trợ thì giàu có tiếng

Thực thần mà gặp Tài nhiều thì chỉ trọc phú chứ không sang Quý

Thực thần gặp Kiêu thần thì tiền tài hao tán, sự nghiệp nguy hại

Kiêu thần mừng nhất gặp Tài tinh, thân vượng gặp được thì phát phúc, thân nhược là tai họa

Tài nên tàng ẩn,tàng thì phong phú hùng hậu có gốc,lộ ra bên ngoài thì dễ bị cướp đoạt

Tài ở địa chi phục ám sinh thì nhờ đó dần dần mà giàu có bền vững, không sợ Tỷ Kiếp đoạt Tài

Có Tài có Ấn thì không những giàu mà còn có phúc

Thân vượng,Tài vượng là có lợi cho thanh danh, dễ dàng trở nên giàu sang

Chính Tài là của ít,Thiên Tài là của nhiều, Chính Tài là tiền của mình tự tay làm ra, Thiên Tài là tiền của trôi nổi từ xã hội, Thiên Tài làm dụng thần là giàu vô cùng

Thiên Tài gặp Quan tinh,Thực thần thì chắc chắn vinh hoa

Thiên Tài gặp Quan tinh,Thực Thần thì chắc chắn vinh hoa giàu sang

Tài chỉ nên có một ngôi gặp thời vận tất sẽ phú quý, từ 3 trở lên gặp hung vận thì hao thân suy bại, hao tổn sự nghiệp

Chính Tài là tiền lao động công sức làm ra, Thiên Tài là thiên lộc, là của tự nhiên không lao động mà có, là được hưởng phúc sẵn có

Kiêu thần gặp Kình Dương thì phá tan sự nghiệp dời xa quê hương, hoặc đi làm tăng đạo

Tứ trụ có Quan tinh hành vận Tài sẽ phát tài

Trụ tháng Tài tinh đương lệnh, thân vượng là người danh lợi song toàn, tiền tài nhiều

Trụ tháng gặp Ấn thụ là người giàu sang vinh hiển

Tứ trụ có Tài thì cái ăn cái mặc không thiếu

Tứ trụ có Tài, Quan cùng với Ấn thì chắc chắn giàu sang phú quý

Tứ trụ có đủ Tài, Quan, Ấn là người không sang thì giàu

Ấn thụ thông suốt, gặp Tài thì phát tài gặp Quan thì vinh hiển

Tứ trụ Tỷ Kiếp nhiều (>=3) lại hành vận Tỷ Kiếp thì nên án binh bất động, nếu khởi nghiệp khó mà giữ được sự nghiệp

Trụ giờ có Thiên Tài đó là phú quý,hậu vận phát tài cực lớn.

Trụ giờ có Sát tiếng tăm vang xa

Tài gặp Không Vong thì sẽ nghèo khó

Quan Vận

Hoa Cái vượng tướng thì quyền cao chức trọng

Ngày giờ gặp Lộc Mã là quan thanh liêm cuối đời vẫn được làm quan

Tứ trụ có Thất Sát bị Thực thần chế phục thì quyền cao chức trọng

Thất Sát vượng tứ trụ có Kình Dương thì đã định sẵn bậc vương tướng trong triều

Sát không co Kình giống như tướng quân mà không có vũ khí
chỉ nộ chứ không uy

Thất Sát có chế ngự là quan uy biên cương

Thất Sát, Kình Dương đều có thì uy danh thiên hạ

Thực thần chế Sát không có Kiêu thần thì quan cao vinh hiển

Thất Sát có chế ngự không gặp Kiêu thần, nếu không nắm quyền bình thì cũng giữ chức tòa án binh

Thực thần chế Sát là có uy quyền

Tứ trụ nếu có Sát không có Ấn thì quyền hành thấp

Thương quan lộ, Chính Quan tàng hành vận Sát, Ấn thì quyền cao

Thương quan gặp Sát thì được thăng quan

Thương quan nhiều thì khó mà làm quan, hoặc làm quan chức nhỏ

Thương quan mà gặp Quan tinh thì phá bại

Thương quan gặp Quan không mất chức cũng ốm đau liên miên

Thực thần chế Sát có Kiêu thì không được làm điều trái pháp luật cần đề phòng họa bất ngờ ập tới

Thực thần chế Sát anh hùng áp đảo hàng vạn người

Thực thần sinh Tài gặp Kiêu thần đề phòng tham ô mà bị bãi chức kéo ra cửa quan

Thân vượng, Sát tàng trong địa chi là quan trấn thủ một vùng xã huyện

Tài vượng sinh Quan thì đạt được vinh hiển

trụ tháng Quan tinh thì có anh em làm quan

Tứ trụ có Ấn có thêm Kình Dương thì làm quan quyền cao chức trọng

Quan tinh không bị xung phá thì được hưởng phúc lộc

Tứ trụ có Quan tinh hành vận Thương quan cần đề phòng bị bãi chức

Tứ trụ có Sát vượng ,thân vượng là bậc tướng thống lĩnh một phương

Sát vượng, Ấn nhược hành vận Ấn quyền uy thấy dõ

Tứ trụ có Thất Sát cường vượng không có Tỷ Kiếp, Thực Thương, Kình Dương

Thân vượng thì vẫn có thể được làm chức quan nhỏ
Thân nhược thì vô cùng vất vả, gian nan

Tướng tinh gặp Vong Thần là bậc quân thần trụ cột

Lộc Mã cùng với Quý Nhân trợ giúp,có thêm Ấn là làm quan tới cấp thừa tướng

Thiên Ất Quý Nhân mà có Tướng Tinh thì quan lộ thẳng tiến

Quan Sát gặp Không Vong thì quan lộ trắc trở

Thương quan cùng với Quý Nhân thì tay nắm binh quyền

Tứ trụ có Quan tinh cùng Thiên Đức, Nguyệt Đức là lên chức được lộc

Nghề Nghiệp

Ngũ hành phản nhau cuộc sống đang yên ổn nhưng cần đề phòng họa hại

Con Cái

Mệnh nữ can ngày và can giờ tương sinh, tương hợp với Tỷ Kiếp thì sinh con đầu là gái
Mệnh nữ có Sát là sinh con gái,Quan là sinh con trai
Mệnh nữ có Thương là sinh con trai,Thực là sinh con gái
Con cái sinh vào các giờ Dần,Thân,Tỵ,Hợi là lúc sinh ra nằm nghiêng
Con cái sinh vào giờ Tý,Ngọ,Mão,Dậu là lúc sinh ra nằm ngửa
Con cái sinh vào các giờ Thìn,Tuất,Sửu,Mùi là lúc sinh ra nằm sấp

Mệnh nữ can ngày khắc can giờ sinh đầu là con traiMệnh nữ can ngày và can giờ tương sinh, tương hợp với Tỷ Kiếp thì sinh con đầu là gáiMệnh nữ có Sát là sinh con gái,Quan là sinh con traiMệnh nữ có Thương là sinh con trai,Thực là sinh con gáiCon cái sinh vào các giờ Dần,Thân,Tỵ,Hợi là lúc sinh ra nằm nghiêngCon cái sinh vào giờ Tý,Ngọ,Mão,Dậu là lúc sinh ra nằm ngửaCon cái sinh vào các giờ Thìn,Tuất,Sửu,Mùi là lúc sinh ra nằm sấp

Trụ giờ có Hoa Cái là người tới già mà cô quạnh không con hoặc có con mà không nương nhờ được

Hoa Cái chủ cô độc nếu vào trụ giờ thì cuối đời thường cô đơn không người thân bên cạnh

Mệnh nữ trụ giờ có Không Vong thì suốt đời không sinh đẻ hoặc có sinh nhưng bị mất con hoặc không nuôi được con

Mệnh nữ trụ giờ có Hoa Cái thì suốt đời không sinh đẻ hoặc có sinh nhưng bị mất con hoặc không nuôi được con

Trụ giờ Không Vong thì khắc cha mẹ, trước 7 tuổi bệnh tật nhiều khó nuôi, sau 7 tuổi hành vận nếu tốt thì sẽ đỡ

Trụ năm có Thất Sát thì già vẫn chưa có con

Mệnh nữ có Thương quan, Kiêu thần thì khắc con hại chồng

Tứ trụ có Thực, Thương nhiều thì hào con cái bất lợi

Tứ trụ Thương, Kiêu đều có thì con cái nhu nhược

Trụ giờ Thực Thương nhiều thì khó có con

Tứ trụ có Thực thần, Kiêu thần thì bất lợi cho con cái, sinh con thấp bé gây yếu,đa bệnh,khó nuôi

Tứ trụ có Thực thần nhiều gặp Kiêu vượng thì mẹ ít sữa

Tứ trụ có Kiêu, Thực là làm tổn thương Quan tinh hành vận Tài mới có con

Tứ trụ có Thực thần là khó có con muốn có con phải cầu tự

Mệnh nữ mà Thực thần nhiều Quan ít thì chồng suy con vượng

Trụ ngày sinh cho trụ giờ thì tuổi cao vẫn có con

Trụ giờ có Thực thần con cái béo khỏe đẹp

Kiêu thần đoạt Thực là khắc hại con cái

Trụ giờ có TÀI, Quan là sinh ở nhà giàu sang, có Sát là sinh ở nhà bình thường

Mệnh nữ tứ trụ có Thương,Kiêu,Ấn thì hành vận đến Tài, Quan sẽ có con

Trụ giờ có Sát, tứ trụ có Thực thần là con cái giàu sang phú quý

Trụ giờ có Tài đa phần con cái sau này giàu có

Sức Khỏe Bệnh Tật

Thất Sát nếu có Thực thần chế phục thái quá phải đề phòng bệnh hiểm nghèo

Thực thần, Thương quan nhiều là bệnh choáng đầu, hoặc bệnh tật ở vùng đầu

Tứ trụ có Thương quan nhiều thì lưng,chân,gân cốt bị thương

Tỷ Kiếp nhiều là ít bệnh hoặc có bệnh mà tự khỏi

Tứ trụ có Tỷ Kiếp thân vượng vận gặp Tỷ Kiếp không có Quan, Sát thì vì bệnh tật mà hao tiền tốn của

Tứ trụ có Thực thần gặp Kiêu thần hoặc hành vận Kiêu thần là mắc bệnh về dạ dày

Tứ trụ có Kiêu thì bệnh do ăn uống mà ra

Mệnh nữ có Kiêu thì không tốt, khó sinh nở, gặp bệnh thường nguy hiểm

Thất Sát nếu có Thực thần chế phục thái quá phải đề phòng bệnh hiểm nghèo

Trong trụ có bệnh thì cuối đời vẫn khó khỏi, bệnh ở trong vận, quá vận thì khỏi

Tứ trụ có Chính Ấn sinh thân là khỏe mạnh ít bệnh

Trụ ngày vượng, can ngày tọa Lộc thì ít bệnh

Hướng Dẫn Xem

Hướng Dẫn Cách Xem Vòng Trường Sinh

Trong lá số tứ trụ sau mỗi Can Chi (can là giáp ất bính đinh.., chi là tý sửu dần mão…) hay sau
Thập
Thần
thì chúng ta điều thấy những tên trong vòng trường sinh xuất hiện như Đế Vượng, Lâm Quan, Quan Đới…
Suy,
Bệnh,
Tử… Những tên trong vòng trường sinh đó cho ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Can Chi đó hay sự mạnh yếu
của
10
thần như; Tài, Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp…

Trong lá số tứ trụ sau mỗi Can Chi (can là giáp ất bính đinh.., chi là tý sửu dần mão…) hay sau Thập Thần thì chúng ta điều thấy những tên trong vòng trường sinh xuất hiện như Đế Vượng, Lâm Quan, Quan Đới… Suy, Bệnh, Tử… Những tên trong vòng trường sinh đó cho ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Can Chi đó hay sự mạnh yếu của 10 thần như; Tài, Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp…

Sự mạnh yếu đôi khi có lợi và đôi khi có hại cho ta, ví dụ như gặp hung tinh tức cái khắc ta, nếu
hung
tinh
đó yếu thì sự ảnh hưởng của nó sẽ nhỏ đi, còn đối với phúc tài tinh nếu mạnh thì sẽ phù trợ ta tốt
hơn.
Riêng Mộ còn gọi là Kho, Tài mà có kho tức có nơi giữ tài, rất tốt.

Tóm lại vòng trường sinh cho ta biết sự mạnh yếu của từng sao, để biết sự mạnh yếu đến đâu thì Quý Vị
hãy
nhìn bản điểm.

Vòng Trường Sinh
Thai
Dưỡng
Trường Sinh
Mộc Dục
Quan Dới
Lâm Quan
Đế Vượng
Suy
Bệnh
Tử
Mộ
Tuyệt

Điểm
4.1
4.1
6
7
8
9
10
5.1
4.8
3
3
3.1

Hướng Dẫn Cách Xem Thập Thần

Thập thần còn được gọi là 10 thần, 10 thần này gồm có: Thương
(Thương Quan)
, Thực
(Thực Thần)
, Tài
(Chánh Tài)
, T.Tài
(Phiến Tài,Thiên Tài)
, Quan
(Chánh Quan)
, Sát
(Thất Sát)
, Ấn
(Chánh Ấn)
, Kiêu
(Phiến Ấn, Thiên Ấn)
, Kiếp
(Kiếp Tài)
, Tỷ
(kiên)
.

Thập thần còn được gọi là 10 thần, 10 thần này gồm có:

10 thần này đại diện cho tất cả những thứ chung quanh ta như: Ông bà, cha mẹ, cấp trên xếp, anh chị,
bạn
bè,
vợ chồng, chính ta, con cái, tiền tài, sự nghiệp… Dựa vào sự xuất hiện của 10 thần trên lá số và
kết
hợp
sự mạnh yếu của vòng trường sinh sẽ cho ta biết sự mạnh yếu của từng thần mà giải đoán lá số.

Quý Vị hãy xem hình minh họa phía dưới, những ô mà chúng tôi đóng khung đỏ bao gồm các Thần và vòng
trường
sinh, dó là những thứ liên quan với nhau về sự mạnh yếu, để biết mạnh yếu thì nhìn vòng trường
sinh.

Nhìn vào hình minh họa chúng ta sẽ thấy các ô chữ nhật dài màu đỏ đầu tiên là những “lộ” thần, còn gọi

thần
của Thiên Can, đây là những thần chính của tứ trụ, tượng trương những thứ bộc lộ ra bên ngoài, đến ô chữ
nhật
dài thứ hai là can chi của từng trụ và Quý Vị có thể nhìn vòng trường sinh mà biết sơ
về sự mạnh yếu của trụ đó, và để biết sự mạnh yếu của từng trụ phải phối hợp nhiều thành phần như sự
xung
khắc
can chi ngũ hành giữ các trụ, sự bố cục các sao của trụ…, nếu Quý Vị chưa biết gì về tứ trụ thì nên
hiểu
như
vậy cho đỡ rối. Những (3) ô hình vuông xếp hàng dọc phía dưới là những thần tàng ẩn, còn gọi là thần của
địa
Chi, những thần này cho biết những sự việc tàng ẩn bên trong. Ví dụ ở thần lộ phía trên mà có Tài thì
cho
biết
người đó hào phóng sang trọng(lộ ra ngoài), còn nếu có Tài ẩn và có kho(mộ) như ở trụ năm cột thứ ba thì
cho
biết người này có tiền của(ẩn), bề ngoài thấy không sang trọng nhưng là người (sẽ) có tiền, và đôi khi
kho
chưa
mở thì họ cũng không có tiền vì chưa gặp vận xung kho(phá mở kho).

Xem Thêm :   Top 1 cách đổi nền ảnh thẻ trong photoshop | Dịch Vụ Photoshop

Nhìn vào hình minh họa chúng ta sẽ thấy các ô chữ nhật dài màu đỏ đầu tiên là những “lộ” thần, còn gọi là thần của Thiên Can, đây là những thần chính của tứ trụ, tượng trương những thứ bộc lộ ra bên ngoài, đến ô chữ nhật dài thứ hai là can chi của từng trụ và Quý Vị có thể nhìn vòng trường sinh mà biết sơ về sự mạnh yếu của trụ đó, và để biết sự mạnh yếu của từng trụ phải phối hợp nhiều thành phần như sự xung khắc can chi ngũ hành giữ các trụ, sự bố cục các sao của trụ…, nếu Quý Vị chưa biết gì về tứ trụ thì nên hiểu như vậy cho đỡ rối. Những (3) ô hình vuông xếp hàng dọc phía dưới là những thần tàng ẩn, còn gọi là thần của địa Chi, những thần này cho biết những sự việc tàng ẩn bên trong. Ví dụ ở thần lộ phía trên mà có Tài thì cho biết người đó hào phóng sang trọng(lộ ra ngoài), còn nếu có Tài ẩn và có kho(mộ) như ở trụ năm cột thứ ba thì cho biết người này có tiền của(ẩn), bề ngoài thấy không sang trọng nhưng là người (sẽ) có tiền, và đôi khi kho chưa mở thì họ cũng không có tiền vì chưa gặp vận xung kho(phá mở kho).

Ý Nghĩa của từng trụ:
– Trụ năm tượng trưng cho ông bà và tuổi thiếu niên của Quý Vị
– Trụ tháng tượng trưng cho cha mẹ và tuổi thanh niên của Quý Vị
– Trụ ngày tượng trưng cho bản thân, vợ chồng và tuổi trung niên của Quý Vị
– Trụ giờ tượng trưng cho con cái cái và tuổi già của Quý Vị

Ý Nghĩa của 10 thần:

1. Quan (Chính quan) là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức
tốt,
chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói
chung
chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng.

Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài
nhược
thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự
Thân
cho
bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.

Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự… Với nam Chính quan
còn
đại
diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan
làm
con
gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).

Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có
đầu

đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.


2. Sát (Thất sát, thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại
diện
cho
quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn
thương,
khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải
phục vụ
cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần.

Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.

Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.

Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam
thất
sát
còn đại diện cho tình cảm với con trai.

Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn… Nhưng dễ bị kích động, thậm chí
dễ
trở
thành người ngang ngược, trụy lạc…


3. Ấn (Chánh ấn) là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường
được
coi là
cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật,
sự
nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ… Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm
của
mẹ
đẻ.

Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.

Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ,
thậm
chí
còn chậm chạp, trì trệ….


4. Kiêu (Thiên ấn) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy
trong
nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành
tích
trong
dịch vụ…. Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.

Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương . Mệnh có
thiên ấn
có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì
đó

người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải
được
các
hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên
ấn
lại
còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí ) là
người
thắng
lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần.

Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc,
thiếu
tính
người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh…


5. Tỷ (Kiên, Ngang vai) là ngang tôi (là can có cùng cùng hành

cùng
dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe
phái,
tranh
lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.

Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ
ngang
vai
giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân
cấp
dưới
không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng
đồng,
khắc
cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.

Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc,
ít
hòa
nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó

tranh
đoạt tài với Thân).


6. Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu
với
Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ,
khắc
cha, lang thang… Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình
anh
em,
nam đại diện cho tình chị em….

Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai.

Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên
về

quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh….


7. Thực (Thực thần) là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với
Nhật
Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái.

Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương.
Khi
gặp
sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát
thần.

Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài
nhưng
trong
không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng
không
thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là
hay
khinh
rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai
ách
và ít
con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp
đỡ.
Can là
thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần

cả
kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm
trường
sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực
thần
lâm
tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).


8. Thương (Thương quan) cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng
khác
dấu
với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển,
không
thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.

Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ
nhất

“thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất

khi
Thân nhược.

Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế
ràng
buộc,
thậm chí tự do vô chính phủ….

Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật
Can
vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng
đến
nó,
kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là
thương
quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ
dụng
thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.


9. Tài (Chính tài) là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật
Can)

cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả
(với
nam).

Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung
chính
tài
được coi là cát thần.

Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ,
thậm
chí
trở thành nhu nhược, không có tài năng….

Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song
toàn,
nam
thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu
tài
rất
khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt
nát.
Địa
chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài
thì
kho là
dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng
trong
Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền
giúp
đỡ.
Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài
dễ bị
tổn
thất.


10 T.Tài (Thiên tài) cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu
với
Nhật
Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình
cảm
với
cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ.

Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói
chung
thiên tài được coi là cát thần.

Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng,
nhưng
dễ
thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm….

Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan
vượng
thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế
vừa
khắc
cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu
có,
tình
duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa
thuận,
được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người
háo
sắc
phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).

Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Vị đã có được lời giải đáp cho vận mệnh của
Quý
Vị.
Quý Vị có thể xem thêm phần tử
vi bình giải để nắm rỏ hơn các chi tiết khác về vận mệnh Quý Vị.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tổng Hợp
Xem thêm :  Bảng giá và mô hình nuôi bồ câu gà Mỹ thu lại bạc tỷ hiện nay

Related Articles

Check Also
Close
Back to top button