Cây Xanh

So sánh hiệu quả kinh tế kỹ thuật của mô hình nuôi lươn (monopterus albus) có bùn và mô hình nuôi lươ

So sánh hiệu quả kinh tế kỹ thuật của mô hình nuôi lươn (monopterus albus) có bùn và mô hình nuôi lươ

  • doc

  • 63

    trang

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Khóa luận: “So sánh hiệu quả kinh tế – kỹ thuật của mô hình nuôi lươn (Monopterus

albus) có bùn và mô hình nuôi lươn không bùn ở Cần Thơ”.

Sinh viên thực hiện: Phù Thị Quốc Trang (MSSV 1153040098)

Lớp: Nuôi trồng thủy sản K6

Khóa luận đã được hoàn thành theo góp ý của hội đồng chấm khóa luận ngày 20 tháng

7 năm 2015.

Cần Thơ, ngày 14 tháng 07 năm 2015

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. PHẠM THỊ MỸ XUÂN

PHÙ THỊ QUỐC TRANG

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

LỜI CẢM TẠ

Chân thành cảm ơn!

Cô Phạm Thị Mỹ Xuân đã tận tâm hướng dẫn, đóng góp ý kiến trong thời gian thực

hiện đề tài và viết bài khóa luận tốt nghiệp.

Quý Thầy, Cô Khoa Sinh học ứng dụng – Trường Đại học Tây Đô và các bạn trong lớp

đã góp ý, hỗ trợ nhiệt tình trong thời gian học tập và làm đề tài tại trường.

Gia đình đã lo lắng và giúp đỡ trong suốt thời gian học tập.

Chân thành cảm ơn!

i

TÓM TẮT

Đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế – kỹ thuật của mô hình nuôi lươn (Monopterus albus)

có bùn và mô hình nuôi lươn không bùn ở Cần Thơ” được thực hiện từ tháng

03/2015 đến tháng 07/2015. Đề tài đã khảo sát 60 hộ nuôi lươn thuộc quận Thốt

Nốt, huyện Vĩnh Thạnh, huyện Cờ Đỏ, huyện Thới Lai của Cần Thơ. Các thông

tin thu thập gồm thông tin kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và thuận lợi, khó khăn của

mô hình nuôi lươn. Kết quả khảo sát cho thấy các hộ nuôi lươn không bùn có ít

năm kinh nghiệm hơn hộ nuôi lươn có bùn. Diện tích nuôi trung bình các hộ

nuôi lươn có bùn là 162,4 ± 147,4 m2/hộ cao hơn đáng kể (p < 0,05) so với hộ
nuôi lươn không bùn là 67,6 ± 41,9 m2/hộ. Cả hai mô hình nuôi lươn con giống

chủ yếu có nguồn gốc là mua nên tỷ lệ hao hụt rất cao và thường xảy ra ở tháng

nuôi đầu. Tỷ lệ sống của mô hình nuôi lươn có bùn là 59,3% thấp hơn so với

mô hình nuôi lươn không bùn có tỷ lệ sống là 66,0%. Hệ số thức ăn của mô

hình nuôi lươn không bùn là 4,7, trong khi đó ở mô hình nuôi lươn có bùn chỉ

là 4,3. Bệnh thường gặp ở cả hai mô hình là bệnh xuất huyết đường ruột do

chưa có các loại thuốc đặc trị dành riêng cho lươn. Thời gian nuôi của mô hình

nuôi lươn không bùn là 5,8 ± 1,5 tháng ngắn hơn mô hình nuôi lươn có bùn 7,4

± 1,0 tháng nên mô hình này có thể nuôi 02 vụ/năm. Năng suất thu hoạch của

mô hình nuôi lươn không bùn là 8,62 ± 5,48 kg/m 2 khác biệt không có ý nghĩa

thống kê (p > 0,05) với mô hình nuôi lươn có bùn là 8,66 ± 2,11 kg/m 2. Tổng

chi phí của mô hình nuôi lươn có bùn là 914.684 ± 236.090 đồng/m2/vụ lớn hơn

có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với mô hình nuôi lươn không bùn là 664.952
± 367.713 đồng/m2/vụ. Lợi nhuận trung bình của hộ nuôi lươn có bùn là

134.023 ± 171.127 đồng/m2/vụ thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với
hộ nuôi lươn không bùn là 411.995 ± 522.005 đồng/m2/vụ. Tỷ suất lợi nhuận

thu được của hộ nuôi lươn không bùn là 0,67 ± 0,80 % cao hơn đáng kể (p <
0,05) so với tỷ suất lợi nhuận của mô hình có bùn là 0,17 ± 0,22 %. Các yếu tố

như mật độ thả nuôi, lượng thức ăn và thời gian nuôi có ảnh hưởng đến năng

suất thu hoạch của mô hình nuôi lươn có bùn và mô hình nuôi lươn không bùn

ở Cần Thơ.

Từ khóa: Cần Thơ, lươn đồng, mô hình nuôi lươn, nuôi lươn có bùn, nuôi lươn

không bùn

ii

CAM KẾT KẾT QUẢ

Tôi xin cam kết khóa luận được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của tôi và kết

quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ khóa luận cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 14 tháng 07 năm 2015

Người cam kết

Phù Thị Quốc Trang

iii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 3.1 Địa điểm và số hộ phỏng vấn………………………………………………………………………………….13

Bảng 4.1 Tuổi của hộ nuôi lươn……………………………………………………………………………………………….16

Bảng 4.2 Mật độ và năng suất hộ nuôi lươn có trình độ chuyên môn khác nhau…………18

Bảng 4.3 Kinh nghiệm của hộ nuôi lươn……………………………………………………………………………….18

Bảng 4.4 Tổng diện tích nuôi, diện tích bể nuôi lươn…………………………………………………………20

Bảng 4.5 Mùa vụ thả lươn giống……………………………………………………………………………………………..22

Bảng 4.6 Nguồn gốc lươn giống………………………………………………………………………………………………22

Bảng 4.7 Mật độ thả giống của các hộ nuôi lươn có bùn và không bùn…………………………24

Bảng 4.8 Tỷ lệ phối trộn thức ăn………………………………………………………………………………………………25

Bảng 4.9 Một số bệnh và thuốc – hóa chất dùng trong trị bệnh lươn………………………………27

Bảng 4.10 Thời gian nuôi, tỷ lệ sống và năng suất thu hoạch…………………………………………..28

Bảng 4.11 Tỷ lệ các loại lươn thu hoạch………………………………………………………………………………..29

Bảng 4.12 Các khoản chi phí trong mô hình nuôi lươn………………………………………………………29

Bảng 4.13 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi lươn có bùn và không bùn…………………….32

Bản 4.14 Mối tương quan giữa thời gian nuôi với năng suất thu hoạch của mô hình

nuôi lươn có bùn…………………………………………………………………………………………………………………………..37

Hình 4.15 Tương quan giữa thời gian nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình

nuôi lươn không bùn……………………………………………………………………………………………………………………37

iv

DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1 Lươn đồng (Monopterus albus)……………………………………………………………………………………

2

Hình 3.1 Bản đồ thành phố Cần Thơ …………………………………………………………………………………………..

12

Hình 4.1 Cơ cấu nhóm tuổi của hộ nuôi lươn…………………………………………………………………………….

17

Hình 4.2 Trình độ chuyên môn của chủ hộ nuôi lươn……………………………………………………………..

17

Hình 4.3 Mối tương quan giữa kinh nghiệm và năng suất………………………………………………………

19

Hình 4.4 Tổng diện tích nuôi lươn………………………………………………………………………………………………..

20

Hình 4.5 Các chất được dùng để cải tạo bùn ở mô hình nuôi lươn có bùn…………………………

21

Hình 4.6 Kích cỡ lươn giống thả nuôi………………………………………………………………………………………….

23

Hình 4.7 Tương quan giữa mật độ thả nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình

nuôi lươn có bùn……………………………………………………………………………………………………………………………….

34

Hình 4.8 Tương quan giữa mật độ thả nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình

nuôi lươn không bùn………………………………………………………………………………………………………………………..

35

Hình 4.9 Tương quan giữa lượng thức ăn với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi

lươn có bùn…………………………………………………………………………………………………………………………………………

36

Hình 4.10 Tương quan giữa lượng thức ăn với năng suất và lợi nhuận của mô hình

nuôi lươn không bùn………………………………………………………………………………………………………………………..

36

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

Chi phí

ĐBSL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐLC

Độ lệch chuẩn

KN

Kinh nghiệm

NDK

Nông dân khác

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

T – HC

Thuốc – hóa chất

TB

Trung bình

TH

Tập huấn

VietGAP

Vietnamese Good Agricultural Practices

vi

MỤC LỤC

LỜI CẢM TẠ……………………………………………………………………………………………………………………………………i

TÓM TẮT………………………………………………………………………………………………………………………………………….ii

CAM KẾT KẾT QUẢ…………………………………………………………………………………………………………………..iii

DANH SÁCH BẢNG…………………………………………………………………………………………………………………….iv

DANH SÁCH HÌNH……………………………………………………………………………………………………………………..v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………………………………………………..vi

MỤC LỤC………………………………………………………………………………………………………………………………………….vii

CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………………………………………..1

1.1 Giới thiệu………………………………………………………………………………………………………………………………..1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………………………………………………………….1

1.3 Nội dung nghiên cứu……………………………………………………………………………………………………………1

CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU …………………………………………………………………………………2

2.1 Đặc điểm sinh học của lươn đồng ……………………………………………………………………………………2

2.1.1 Phân loại và hình thái lươn đồng ………………………………………………………………………………….2

2.1.2 Đặc điểm phân bố và tập tính sống ………………………………………………………………………………3

2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng……………………………………………………………………………………………………….3

vii

2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng………………………………………………………………………………………………………. 4

2.1.5 Đặc điểm sinh sản……………………………………………………………………………………………………………..4

2.2 Kỹ thuật nuôi lươn………………………………………………………………………………………………………………..5

2.2.1 Một số phương pháp nuôi………………………………………………………………………………………………..5

2.2.1.1 Nuôi lươn trong các bể xi măng………………………………………………………………………………..5

2.2.1.2 Nuôi lươn trong ao đất………………………………………………………………………………………………….5

2.2.1.3 Nuôi lươn trong hồ đất đắp có lót cao su………………………………………………………………….6

2.2.1.4 Nuôi lươn không có đất………………………………………………………………………………………………..6

2.2.2 Con giống và mật độ thả………………………………………………………………………………………………….6

2.2.3 Thức ăn và cách cho ăn…………………………………………………………………………………………………….7

2.2.4 Chăm sóc và quản lý…………………………………………………………………………………………………………7

2.2.5 Thu hoạch…………………………………………………………………………………………………………………………….7

2.3 Sơ lược một số bệnh thường gặp ở lươn đồng……………………………………………………………….7

2.3.1 Bệnh rận……………………………………………………………………………………………………………………………….7

2.3.2 Bệnh nấm thủy mi……………………………………………………………………………………………………………..7

2.3.3 Bệnh lở loét…………………………………………………………………………………………………………………………8

2.3.4 Bệnh tuyến trùng……………………………………………………………………………………………………………….8

2.3.5 Bệnh đỉa cắn……………………………………………………………………………………………………………………….8

2.4 Tình hình nuôi lươn đồng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long…………………………………………..8

2.5 Giới thiệu tổng quan về Cần Thơ………………………………………………………………………………………9

2.5.1 Điều kiện tự nhiên……………………………………………………………………………………………………………..9

2.5.2 Tình hình nuôi lươn đồng ở Cần Thơ……………………………………………………………………………11

CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………12

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ……………………………………………………………………………………12

3.2 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………………………………………. 12

3.2.1 Vật liệu nghiên cứu……………………………………………………………………………………………………………12

3.2.2 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………………………………………………….12

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu………………………………………………………………………………………….13

3.2.3.1 Số liệu thứ cấp……………………………………………………………………………………………………………….. 13

viii

3.2.3.2 Số liệu sơ cấp…………………………………………………………………………………………………………………..13

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu……………………………………………………………………………………….13

3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu……………………………………………………………………………………………….15

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………………………………………………………….16

4.1 Hiện trạng nuôi lươn ở Cần Thơ……………………………………………………………………………………….16

4.2 Thông tin chung…………………………………………………………………………………………………………………….16

4.2.1 Độ tuổi………………………………………………………………………………………………………………………………….16

4.2.2 Trình độ chuyên môn ………………………………………………………………………………………………………..17

4.2.3 Kinh nghiệm nuôi………………………………………………………………………………………………………………18

4.3 Khía cạnh kỹ thuật nuôi của mô hình nuôi lươn……………………………………………………………19

4.3.1 Tổng diện tích nuôi……………………………………………………………………………………………………………19

4.3.2 Chuẩn bị và cải tạo bể nuôi……………………………………………………………………………………………..21

4.3.3 Mùa vụ………………………………………………………………………………………………………………………………….22

4.3.4 Nguồn giống, kích cỡ con giống và mật độ thả nuôi………………………………………………..22

4.3.5 Chăm sóc và quản lý…………………………………………………………………………………………………………24

4.3.6 Phòng và trị bệnh……………………………………………………………………………………………………………….26

4.3.7 Thu hoạch……………………………………………………………………………………………………………………………27

4.4 Khía cạnh kinh tế của mô hình nuôi lươn……………………………………………………………………….29

4.4.1 Các khoản chi phí trong mô hình nuôi lươn………………………………………………………………..29

4.4.2 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi lươn………………………………………………………………………32

4.5 Các yếu tố trong mô hình nuôi ảnh hưởng đến năng suất nuôi………………………………….33

4.5.1 Phương trình tuyến tính của mô hình nuôi lươn có bùn…………………………………………..33

4.5.2 Phương trình tuyến tính của mô hình nuôi lươn không bùn……………………………34

4.5.3 Ảnh hưởng của mật độ lươn giống đến năng suất thu hoạch………………………………….34

4.5.4 Ảnh hưởng của lượng thức ăn sử dụng đến năng suất thu hoạch…………………………..36

4.5.5 Ảnh hưởng của thời gian nuôi đến năng suất thu hoạch………………………………………….37

4.6 Thuận lợi và khó khăn………………………………………………………………………………………………………….39

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT………………………………………………………………………………40

5.1 Kết luận……………………………………………………………………………………………………………………………………40

ix

5.2 Đề xuất…………………………………………………………………………………………………………………………………….40

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………………………………………..41

PHỤ LỤC A………………………………………………………………………………………………………………………………………A

PHỤ LỤC B………………………………………………………………………………………………………………………………………E

x

CHƯƠNG 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Giới thiệu

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSL) là đồng bằng châu thổ lớn, có điều kiện tự nhiên

thích hợp cho nghề nuôi thủy sản phát triển với nhiều đối tượng thủy sản có giá trị

kinh tế cao như tôm sú, cá da trơn, tôm càng xanh và các loài thủy đặc sản. Trong đó,

lươn đồng là một loài thủy đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng đạm trong

thịt lươn chiếm 18,37%. Lươn còn có tác dụng an thần và chữa bệnh khó ngủ. Sản

lượng lươn đồng chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,

Nhật Bản và một số nước Châu Âu với các mặt hàng phong phú như lươn tươi, lươn

đông lạnh, lươn tẩm dầu hun khói (Nguyễn Lân Hùng, 2010).

Nhu cầu về lươn thương phẩm ngày càng tăng nên phong trào nuôi lươn phát triển rất

mạnh ở nhiều tỉnh ĐBSCL. Hình thức phổ biến là nuôi lươn truyền thống. Tuy mô

hình này mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi nhưng cũng bộc lộ một số hạn chế

do lươn có đặc tính sống chui rút trong bùn nên rất khó theo dõi số lượng, tốc độ tăng

trưởng, khả năng bắt mồi, tình hình dịch bệnh của lươn nuôi để xử lý kịp thời. Mô

hình nuôi lươn không bùn đang là một lựa chọn hiệu quả của người nuôi, mô hình này

được cho là đã khắc phục được những hạn chế của mô hình nuôi lươn có bùn, cũng

như khả năng thâm canh đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Vì vậy,

đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế – kỹ thuật của mô hình nuôi lươn (Monopterus

albus) có bùn và mô hình nuôi lươn không bùn ở Cần Thơ” được thực hiện.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của đề tài là điều tra hiện trạng và đánh giá tiềm năng của mô hình

nuôi lươn có bùn và không bùn ở Cần Thơ.

1.3 Nội dung nghiên cứu

Khảo sát tình hình của nghề nuôi lươn ở Cần Thơ.

Phân tích khía cạnh kinh tế – kỹ thuật của mô hình nuôi lươn có bùn và mô hình nuôi

lươn không bùn ở Cần Thơ.

So sánh hiệu quả kinh tế – kỹ thuật của hai mô hình trên.

1

CHƯƠNG 2

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1 Đặc điểm sinh học của lươn đồng

2.1.1 Phân loại và hình thái lươn đồng

Lươn đồng được phân loại như sau: (fishbase.org)

Ngành: Chordata

Lớp: Actinopterygii

Bộ: Synbranchiformes

Họ: Synbranchidae

Giống: Monopterus

Loài: Monopterus albus (Zuiew, 1793)

Hình 2.1 Lươn đồng (Monopterus albus)

(Nguồn: https://thuysanco.wordpress.com)

Lươn đồng có thân tròn dài, không có vẩy, cuốn đuôi dẹp bên và mỏng. Đầu tròn

tương đối lớn, mỗi bên có hai lỗ mũi nằm cách xa nhau. Mắt rất bé, nằm ẩn dưới da ở

một bên đầu, môi trên dày chồng lên một phần môi dưới. Vây ngực và vây bụng thoái

hóa hoàn toàn. Vây lưng, vây hậu môn dạng nếp da mỏng liền với vây đuôi và tia vây

không rõ ràng. Màu sắc lươn thay đổi theo môi trường sống. Tuy sống ở điều kiện môi

trường khác nhau nhưng lươn có một số đặc điểm chung như sau: Cơ thể có màu xám

ở bên trên, mặt bụng có màu trắng hoặc nâu nhạt với những chấm nhỏ sậm màu ở bên

hông và đôi khi có ở mặt bụng (Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm, 2004).

2

2.1.2 Đặc điểm phân bố và tập tính sống

Lươn đồng là loài phân bố rộng khắp thế giới, nhưng tập trung nhiều nhất ở vùng nhiệt

đới. Môi trường sống của lươn là các ao, hồ, kênh rạch, ruộng lúa nơi có nhiều mùn bã

hữu cơ và sinh vật nhỏ làm thức ăn. Vào mùa khô lươn có thể chui rúc vào trong đất

ẩm để sống (Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm, 2004).

Theo Lý Văn Khánh và ctv, (2008) lươn đồng là loài sống tự nhiên ở Đông và Nam

Châu Á, sống chủ yếu ở các thủy vực nước ngọt như trong ao, kênh rạch, các dòng

song lớn, trong ruộng lúa hay đầm lầy, lươn cũng có thể sống ở trong các thủy vực hơi

mặn, lợ.

Lươn là loài sống chui rúc trong bùn đặc biệt trong lớp mùn bã hữu cơ có nhiều sinh

vật đáy. Có thể bắt gặp lươn chui rúc trong các đống cỏ, rơm rạ trong ruộng hoặc ao

mươn. Ngoài ra lươn còn có tập tính đào hang ven bờ ao, mương để trú ẩn và làm tổ

đẻ (Dương Nhựt Long, 2003).

Theo Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến (2000), lươn sống phổ biến ở Trung Quốc,

Nhật Bản, Ấn Độ, Triều Tiên và ở các nước Đông Nam Á. Môi trường sống của chúng

là các ao hồ, mương, rãnh, ruộng lúa dọc sông. Lươn sống dưới đáy ao, chui rúc dưới

bùn và làm hang. Do cấu tạo cơ thể dễ cho việc trốn lủi nên trong bể nuôi có hang

hang hóc và dòng nước chảy thì lươn sẽ bỏ đi.

2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng

Theo kết quả nghiên cứu của Lý Văn Khánh và ctv, (2008) lươn đồng là loài có ruột

dày và ngắn hơn chiều dài thân, chỉ số giữa chiều dài ruột so với chiều dài tổng (RLG)

trung bình là 0,65. Mặt khác, lươn có miệng rộng, độ mở của miệng rất to, răng sắt

bén, dạ dày có hình dạng ống dài và vách dày nằm dọc theo chiều dài cơ thể. Quan sát

bên trong ống tiêu hóa của lươn cho thấy hầu hết thức ăn trong ống tiêu hóa là cá, cua,

tép. Kết hợp các đặc điểm bên ngoài, hình dạng ống tiêu hóa và thành phần thức ăn có

trong ống tiêu hóa và chỉ số RLG chứng tỏ lươn là loài ăn động vật và có thể ăn những

thức ăn có kích thước lớn.

Theo Nguyễn Lân Hùng (2010), thức ăn chủ yếu của lươn là động vật. Lươn có tập

tính hoạt động vào ban đem. Khi đêm xuống lươn đi kiếm ăn. Nhưng việc đuổi bắt các

loài động vật của lươn kém và mắt lươn không tinh. Tuy nhiên, khứu giác lươn rất

nhạy. Vì vậy, lươn dễ phát hiện các nguồn thức ăn thuối rữa.

Lươn có tập tính kiếm ăn về đêm, ban ngày ẩn nấp trong hang hoặc chỉ rình mồi ở của

hang. Còn nhỏ lươn ăn động vật phù du, khi trưởng thành thức ăn của lươn là động vật

đáy như tôm, cá con, đặc biệt là thức ăn có mùi tanh. Tuy nhiên, thức ăn của lươn có

thể thay đổi và phụ thuộc theo giai đoạn phát triển cho cơ thể, thức ăn trong môi

3

trường sống. Khi kích cỡ không đồng đều và khi thiếu thức ăn chúng ăn cả đồng loại

có kích thước nhỏ hơn (Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm, 2004).

2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng

Theo Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm (2004) lươn đồng sống trong môi trường

nước ngọt, đất ẩm ướt, đầm lầy, kênh rạch và lươn đồng có thể sống ở độ sâu 3m. Tốc

độ sinh trưởng của lươn tương đối chậm và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Môi trường tự

nhiên và điều kiện sống đầy đủ thức ăn, lươn không phải trải qua thời gian trú đông thì

lớn nhanh hơn. Lươn con ở năm thứ nhất lớn nhanh về chiều dài, đến năm thứ ba chủ

yếu tăng về khối lượng.

Sau một năm tuổi khối lượng trung bình của lươn là 100  150 g/con và có thể đạt

được đến 200 – 300 g/con (Dương Nhựt Long, 2003).

Nhiệt độ môi trường sống thích hợp cho lươn sinh trưởng là từ 24  28oC. Nhiệt độ

trên 28oC lươn giảm ăn và dưới 10oC lươn sẽ chui xuống bùn trú đông. Ở nhiệt độ

dưới 0oC lươn vẫn có khả năng tồn tại hay chịu đựng được trong môi trường có độ

mặn 6‰ (Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến, 2000).

2.1.5 Đặc điểm sinh sản

Theo trích dẫn của Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm (2004) lươn là loài có sự

chuyển đổi giới tính. Ở kích cỡ dưới 25 cm hoàn toàn là lươn cái, từ 25  54 cm có cả

con đực và con cái, khi lươn đạt kích cỡ 54 cm trở lên thì hoàn toàn là con đực. Lươn

là loài không có sự sai khác về hình thái bên ngoài giữa con đực và con cái.

Theo Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến (2000), lươn tròn 1 tuổi thân dài 20cm sẽ bắt

đầu thành thục sinh dục. Từ lúc bào thai cho đến khi thành thục lần thứ nhất là lươn

cái. Sau khi lươn cái đẻ trứng noãn sào teo lại, tinh sào phát triển và thành lươn đực.

Theo Lý Văn Khánh và ctv (2008), khi tiến hành giải phẫu để thu tuyến sinh dục và cắt

mô để xác định giới tính của lươn cho thấy hầu hết các tháng đều xuất hiện cả ba

nhóm giới tính cái, lưỡng tính, đực. Lươn cái không xuất hiện trong mẫu thu ở các

tháng 10, 12, 6. Lươn đực không xuất hiện ở tháng 3, đặc biệt là tháng 11 không thể

quan sát được tuyến sinh dục của lươn. Trong các tháng có đủ 3 nhóm lươn thì lươn

lưỡng tính chiếm tỷ lệ cao hơn 2 nhóm còn lại. Hệ số thành thục của lươn đồng cao

nhất (9,12%) tập trung ở nhóm có chiều dài từ 30 – 40cm và thấp nhất ở nhóm lươn có

chiều dài từ 40 – 50 cm.

Lươn cái có hệ số thành thục cao tập trung ở tháng 3 – 5, cao nhất là ở tháng 5. Lươn

cái có chiều dài nhỏ hơn 30cm có hệ số thành thục cao nhất. Ở lươn đực hệ số thành

4

thục cao ở các tháng 7, 9, 12, 1. Theo chiều dài cơ thể thì lươn đực có hệ số thành thục

cao nhất tập trung ở nhóm lươn có chiều dài 30 – 50 cm (Phan Thị Thanh Vân, 2009).

Ở ĐBSCL lươn đồng có 2 mùa sinh sản là tháng 5 – 6 và tháng 8 – 9. Lươn thường đẻ

trứng trong tổ, ở nhiệt độ 29 – 30 oC sau 7 – 8 ngày thì trứng nở và sau 10 ngày sẽ tiêu

hao hết noãn hoàng, thức ăn ở giai đoạn này của lươn là giun ít tơ, bọ gậy (Dương

Nhựt Long, 2003).

Theo Lý Văn Khánh và ctv (2008), sức sinh sản của lươn đồng phụ thuộc vào hệ số

thành thục, lươn có hệ số thành thục càng cao thì sức sinh sản càng lớn. Sức sinh sản

tuyệt đối của lươn đồng biến động từ 143 – 6.813 trứng/lươn cái. Sức sinh sản tương

đối của lươn đồng là từ 4.828 – 65.771 trứng/kg lươn cái. Đường kính trứng lươn tăng

theo giai đoạn thành thục của buồng trứng. Đường kính trứng lươn từ giai đoạn 1 đến

giai đoạn 2 tăng lên hơn 3 lần từ 0,07 mm đến 0,25 mm. Ở giai đoạn 4 – 5 đường kính

trứng tăng từ 0,38 lên 2,01 mm. Như vậy, khi tuyến sinh dục chín muồi trứng đạt kích

cở lớn nhất và chất dinh dưỡng tập trung đầy đủ trong trứng.

2.2 Kỹ thuật nuôi lươn

2.2.1 Một số phương pháp nuôi

Do lươn có tập tính sống chui rúc trong bùn và đào hang để trú ẩn, nếu bờ ao nuôi

không đủ cao thì lươn cũng có thể thoát ra được. Vì vậy, nuôi lươn cần phải chú ý vấn

đề trên. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng nơi mà có thể áp dụng một số phương pháp

nuôi sau đây:

2.2.1.1 Nuôi lươn trong các bể xi măng

Có thể tận dụng bể chứa nước, chuồng heo sau khi đã sửa chữa lại để nuôi lươn. Nếu

xây bể nuôi mới thì nên xây nửa nổi, nửa chìm với chiều cao khoảng 1m và diện tích

có thể từ 6 – 20m2. Bể xây có dạng hình chữ nhật chiều rộng 1m sẽ thuận tiên cho việc

chăm sóc hơn. Mức nước bể nuôi dao động từ 0,4 – 0,5m.

Sau khi đã sửa chữa bể nuôi xong nên tiến hành đổ một lớp bùn non dưới đáy bể

khoảng 30cm (tốt nhất bùn đất thịt pha sét). Trên mặt nước có thể thả lục bình hoặc

bèo tai tượng chiếm khoảng 1/2 diện tích. Bể nuôi lươn nên bố trí ống thoát nước để

thay nước dễ dàng (Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm, 2004).

2.2.1.2 Nuôi lươn trong ao đất

Các ao đất nhỏ có thể được dùng để nuôi lươn. Nhưng cần chú ý các vấn đề sau: Cần

phải vét hết lớp bùn đáy tới lớp đất dẻo. Dùng cát đổ xuống đáy ao một lớp 5 – 10 cm.

Tốt nhất trộn vôi với cát rồi láng xuống đáy để sau này lươn không đào sâu được. Có

thể trộn vôi với cát theo tỷ lệ 5 – 6 kg vôi trộn với 1m3 cát. Sau khi trộn xong, láng

5

khắp đáy ao và đầm nén cho cứng. Bờ ao cũng phải lấp hết hang hốc và đầm cho cứng.

Đổ một lớp bùn cao khoảng 20 – 30 cm, tốt nhất nên sử dụng bùn mới hoặc sử dụng lại

bùn đáy mới vét lên đã được phơi khô.

Cần phải đắp một gò đất chiếm khoảng 1/4 – 1/5 diện tích ở giữa ao để hạn chế lươn

đào hang xung quanh bờ. Nếu ao dài và nhỏ nên đắp gò đất ở một phía bờ mương hoặc

giữa mương cao hơn mực nước 5 – 10 cm nhưng phải thấp hơn bờ ao 50 – 60 cm. Trên

mặt gò đất có thể trồng cỏ hoặc các loại môn nước (Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh

Tâm, 2004).

2.2.1.3 Nuôi lươn trong hồ đất đắp có lót cao su

Chọn nơi đất cứng để đào hồ nuôi lươn. Thông thường nên đào sâu khoảng 0,3 – 0,5m,

lấy đất này đắp lên thành bờ. Đáy và bờ phải được đầm nén cho kỹ. Diện tích đào tùy

theo điều kiện cụ thể, thông thường nên đào hồ có diện tích 10 – 12m 2. Dùng cao su để

lót toàn bộ đáy và thành hồ. Sau khi lót cao su xong, đổ một lớp bùn 20 – 25cm và đắp

một gò đất ở giữa hồ hoặc một phía của hồ. Sau khi hoàn tất việc lót cao su, đắp gò đất

và tạo một lớp bùn đáy thì cấp nước vào có mực nước trung bình 10 – 15 cm (Nguyễn

Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm, 2004).

2.2.1.4 Nuôi lươn không có đất

Theo Nguyễn Lân Hùng (2010), đây là hình thức nuôi lươn thương phẩm có thể thả

nuôi ở mật độ rất dày. Bể nuôi có thể được xây mới theo công thức rộng (1,2 – 2 m),

dài (2 – 5 m ), cao (1 – 1,2 m). Sử dụng từ vài chục đến vài trăm đoạn ni lông buộc

thành từng bó trên cây đòn, dung làm chổ dựa cho lươn. Chiều cao mực nước trong bể

từ 30 – 40 cm. Tùy mức độ ô nhiễm mà thay nước hằng ngày hay 3 – 4 ngày mới thay 1

lần. Sử dụng nguồn nước sạch, không sử dụng nước máy hay nước giếng quá sâu. Tốt

nhất là sử dụng nước ao, hồ, kênh, rạch nơi lươn thường sống.

2.2.2 Con giống và mật độ thả

Theo Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm (2004) có hai nguồn lươn giống là nhân tạo

và tự nhiên. Nguồn lươn giống nhân tạo vẫn chưa cung cấp đủ cho người nuôi, nên

nguồn giống tự nhiên vẫn là chính. Khi mua lươn giống nên tránh chọn lươn không

biết rõ thời gian thu gom, phương pháp khai thác vì nếu thời gian thu gom dài, lươn bị

xây sát sẽ làm tỷ lệ hao hụt tăng cao. Chọn lươn khỏe mạnh kích cỡ đồng đều dao

động từ 45 – 50 con/kg. Mật độ để nuôi thịt trung bình 50 con/m2.

Trước khi thả cần kiểm tra kỹ tránh thả lươn bị bệnh vào bể sẽ lây lan mầm bệnh. Tiến

hành tẩy trùng con giống trước khi thả, sử dụng dung dịch muối ăn 3 – 4 % tắm cho

lươn trong 5 phút hay sử dụng thuốc tím 0,5% để tắm cho lươn (Nguyễn Lân Hùng,

2010).

6

2.2.3 Thức ăn và cách cho ăn

Theo Dương Nhựt Long (2003) có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau để nuôi

lươn. Tuy nhiên, thức ăn có nguồn gốc là động vật như tép, ốc, cá, xác động vật chết sẽ

giúp lươn tăng trưởng nhanh hơn. Ngoài ra, còn có thể sử dụng thức ăn tự phối chế để

nuôi lươn với hổn hợp gồm 64% cám nhuyễn, 35% bột cá lạt, 1% khoáng và bột gòn

sẽ được trộn đều và sử dụng máy ép đùn để tạo viên.

Khẩu phần ăn cho lươn là 5 – 8% khối lượng thân. Thời gian cho ăn lúc 16 – 17 giờ.

Cho lươn ăn bằng sàn và đặt cố định, theo dõi sàn ăn thường xuyên để điều chỉnh

lượng thức ăn kịp thời (Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm, 2004).

2.2.4 Chăm sóc và quản lý

Trong quá trình nuôi cần giữ vệ sinh khu vực nuôi, quản lý tốt nguồn nước. Tiến hành

thay nước từ 3 – 5 ngày/lần. Tránh vôi, xà phòng chảy vào nơi nuôi lươn. Bảo vệ tránh

địch hại như mèo, chuột tấn công (Nguyễn Lân Hùng, 2010).

Định kỳ 2 ngày/lần trộn thêm Vitamin C và men tiêu hóa vào thức ăn với liều lượng

bằng 1% lượng thức ăn để tăng sức đề kháng và phòng bệnh cho lươn (Nguyễn Văn

Triều, 2012).

2.2.5 Thu hoạch

Sau 8 – 10 tháng nuôi, lươn đạt kích cỡ khoảng 200g có thể thu hoạch. Dùng vợt để thu

lươn (Nguyễn Văn Kiểm và Bùi Minh Tâm, 2004).

2.3 Sơ lược một số bệnh thường gặp ở lươn đồng

2.3.1 Bệnh rận

Rận ký sinh bám trên da hút máu đồng thời phá hủy da, làm viêm loét tạo điều kiện

cho các sinh vật khác tấn công.

Kiểm tra lươn giống trước khi thả nuôi, nếu phát hiện có rận tiến hành dùng thuốc tím

với liều lượng từ 10 – 25g/m3 tắm cho lươn trong một giờ, có thể dùng lá xoan với liều

lượng 0,3 – 0,5 kg/m3 nước (Nguyễn Văn Triều, 2012).

2.3.2 Bệnh nấm thủy mi

Do nấm mốc ký sinh trên thân hay trứng lươn gây ra.Trên thân lươn sẽ xuất hiện sợi

hình bông bám vào lươn để hút dinh dưỡng.

Trước khi nuôi dùng vôi để sát trùng bể với liều lượng 100  150g vôi hòa tan trong

10 lít nước phun đều khắp bể nuôi diện tích 10m 2. Ngâm lươn trong nước muối liều

lượng 3 – 5% với thời gian từ 3 – 5 phút trước khi thả. Nếu thấy bệnh xuất hiện có thể

7

xử lý bằng Bicacbonat natri 4% cho toàn bộ khu nuôi trong thời gian 15 phút sau đó

tiến hành thay nước, lặp lại hai lần trên ngày (Nguyễn Lân Hùng, 2010).

2.3.3 Bệnh lở loét

Do ký sinh trùng, vi trùng bám vào vết thương. Trên mình lươn xuất hiện nhiều vết

tròn, bầu dục. Da lươn bị lở loét, khi bị nhiễm bệnh nặng đuôi lươn rụng đi, bơi lội

khó khăn, đầu lươn ngoi lên khỏi mặt nước.

Tiến hành sát trùng bể nuôi bằng vôi và Chlorine trước khi nuôi. Vào những thời điểm

hay mắc bệnh từ tháng 5  9 cần phun thuốc Streptomycin trong toàn bể với liều lượng

250.000 UI/m3. Trực tiếp bôi thuốc tím lên vết lở loét (Nguyễn Lân Hùng, 2010).

2.3.4 Bệnh tuyến trùng

Do ký sinh trùng đường ruột gây nên, chúng bám vào niêm mạc phá hoại mô, hình

thành bào nang gây viêm ruột sưng đỏ. Nếu bệnh nặng, hậu môn lươn bị sưng đỏ.

Thức ăn trước khi cho lươn ăn cần phải được rửa sạch, nấu chín nguồn lây lan. Định

kỳ 3-5 ngày/lần, trộn men tiêu hóa vào thức ăn cho lươn ăn với liều lượng 5-10 g/kg

thức ăn. Dùng các sản phẩm thuốc thủy sản diệt nội ký sinh trùng của để trộn vào thức

ăn cho lươn ăn với liều lượng và cách cho ăn như hướng dẫn trên bao bì (Nguyễn Văn

Triều, 2012).

2.3.5 Bệnh đỉa cắn

Theo Nguyễn Lân Hùng (2010), đỉa là loài động vật ký sỉnh rất nguy hiểm. Chúng hút

máu của ký chủ. Đỉa thường bám giác vào đầu lươn và hút máu gây hoảng loạn và mất

máu. Để phòng chống đỉa nên dung vôi sống để vệ sinh khu nuôi.

2.4 Tình hình nuôi lươn đồng ở Đồng bằng sông Cửu Long

Trong những năm qua, nghề nuôi lươn đồng ở An Giang chủ yếu được nuôi trong bể

lót bạt, tập trung ở các huyện: Thoại Sơn, Châu Thành, Tân Châu, Châu Phú sản lượng

nuôi lươn năm 2011 là 478 tấn; năm 2012 là 1.031 tấn; năm 2013 là 1.470 tấn. Tuy

nhiên, thời gian gần đây đã thử nghiệm thành công mô hình nuôi Lươn đồng với mật

độ cao trong bồn, bể xi măng với dạt tre, với năng suất cao 60 – 70 kg/m 2, kiểm soát

được các yếu tố về môi trường nước, ít tốn kém diện tích rất phù hợp với mọi người

nuôi tùy vào điều kiện kinh tế của mỗi gia đình. Tuy nhiên khó khăn hiện nay do

nguồn lươn giống phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, tỷ lệ hao hụt cao. Trong khi đó

nguồn giống từ sinh sản nhân tạo lại ít, chi phí cao, đây là một thách thức cho ngành,

cũng như các Viện, Trường để tạo ra nguồn giống chất lượng cao với giá thành hợp lý

phục vụ cho người nuôi trong thời gian tới (Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn

An Giang, 2013).

8

Trước 2012, các mô hình nuôi lươn đồng đã được hình thành ở các huyện Tam Bình,

Bình Minh, Bình Tân, Mang Thít và rãi rác ở các huyện khác ở Vĩnh Long. Tuy nhiên,

các hộ nuôi lươn trước đây đã ngưng sản xuất do không có giống đảm bảo số và chất

lượng. Điển hình như ở huyện Bình Tân chỉ còn khoảng 45 hộ nuôi chiếm 30% so

trước đó, các hộ nuôi đều có qui mô nhỏ, hộ gia đình. Với thực trạng trên, để đáp ứng

cho nhu cầu phát triển nuôi đối tượng này chi cục thủy sản Vĩnh Long thực hiện dự án

“Chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm lươn đồng bằng phương

pháp sinh sản bán nhân tạo giai đoạn 2011-2013”

Từ kết quả của đầu năm 2012, sau khi xác lập quy trình sản xuất giống lươn đồng bằng

phương pháp sinh sản bán nhân tạo, chi cục thủy sản đã chuyển giao kỹ thuật và nhân

rộng mô hình sản xuất giống lươn đồng bằng phương pháp sinh sản bán nhân tạo cho

04 hộ nông dân ở huyện Tam Bình – tỉnh Vĩnh Long với tổng diện tích bể nuôi lót bạt

là 96 m2 (24 m2/mô hình). Số lươn giống thu được từ 02 mô hình đầu tư sản xuất giống

năm 2012 là 32.822 con giống cỡ 3 – 5 g/con, đạt 212% so với chỉ tiêu. Đến năm 2013,

với kinh nghiệm đã có, kết quả chuyển giao cho dân được nâng lên rõ rệt từ 02 mô

hình tiếp theo đã thu được 36.979 con lươn giống với kích cỡ 3 – 5 g/con, đạt 264%

chỉ tiêu kế hoạch.

Đối với mô hình nuôi thương phẩm, hiệu quả sản xuất đã được nâng lên từ việc sử

dụng con giống được sinh sản bán nhân tạo. Cụ thể với 24 mô hình nuôi lươn được dự

án hỗ trợ đầu tư nuôi thương phẩm, con giống được cung cấp từ nguồn giống sinh sản

bán nhân tạo, sau 9 tháng nuôi, kết quả đạt tỉ lệ sống trung bình (70,7%) cao hơn mô

hình sử dụng giống tự nhiên không rõ nguồn gốc (30 – 40%), kích cỡ lươn khi thu

hoạch đồng đều, sản lượng từ 270 – 336 kg/mô hình với năng suất đạt từ 6.5 – 8.4

kg/m2 nên lợi nhuận khá cao, dao động từ 7.822.000 – 18.202.000 đồng/40m2/mô hình

(Phạm Thị Thu Hồng, 2014).

2.5 Giới thiệu tổng quan về Cần Thơ

2.5.1 Điều kiện tự nhiên

Thành phố Cần Thơ nằm giữa đồng bằng sông Cửu Long dọc bờ Tây sông Hậu, trên

trục giao thông thủy – bộ quan trọng nối Cần Thơ với các tỉnh đồng bằng sông Cửu

Long, Đông Nam Bộ và các vùng của cả nước.

Phía bắc giáp tỉnh An Giang; phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long; phía tây giáp

tỉnh Kiên Giang; phía nam giáp tỉnh Hậu Giang.

Hiện nay thành phố Cần Thơ gồm 9 đơn vị hành chính là 5 quận: Ninh Kiều, Bình

Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt và 4 huyện: Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thới

Lai; có 67 đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn: 30 phường, 33 xã và 4 thị trấn.

9


Tỷ phú nuôi lươn không bùn đất Sài thành I VTC16


Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cây Xanh
Xem thêm :  Cách trồng lan dendro "siêu đơn giản" cho người yêu cảnh

Related Articles

Back to top button