Tổng Hợp

tổng hợp kiến thức môn quản trị bán lẻ

Ngày đăng: 16/04/2014, 11:02

MỤC LỤC MỤC LỤC 1 CHƯƠNG 1 2 1.Tổng quan về bán lẻ hàng hoá 2 2.Nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học 4 CHƯƠNG 2 6 I.PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG BÁN LẺ 6 II.LẬP KẾ HOẠCH BÁN LẺ 12 1.Các hệ thống công nghệ bán lẻ 27 2.Quy trình công nghệ bán lẻ: 29 3.Các công nghệ bán lẻ ( Phương pháp bán lẻ) 31 4. Qui hoạch mặt bằng công nghệ và thiết bị bán lẻ 36 CHƯƠNG 4 43 1.Vai trò và chức năng của lực lượng bán hàng 43 2.Quản trị lực lượng bán hàng 45 CHƯƠNG 5 52 1.Khái niệm và Qui trình kiểm soát hoạt động bán lẻ 52 2.Kiểm soát hoạt động của lực lượng bán hàng 54 Doanthanhhang K45C2 1 CHƯƠNG 1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học 1. Tổng quan về bán lẻ hàng hoá 1.1. Khái niệm và vai trò của bán lẻ hàng hoá a. Khái niệm: Có hai phương thức tổ chức kinh doanh cơ bản: − Bán buôn (Wholesaling) − Bánlẻ (Retailing) ∗ Khái niệm: Bán lẻ là một loại hình hoạt động kinh doanh thương mại, trong đó hàng hoá và dịch vụ được bán trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng để thoả mãn một nhu cầu nào đó (về mặt vật chất hay tinh thần) của họ, chứ không phải để kinh doanh (BL hàng hóa và dịch vụ). ∗ Chủ thể thực hiện hoạt động bán lẻ (người sản xuất, người bán buôn, người bán lẻ). Nhưng chủ thể kinh tế trực tiếp và chủ yếu tiến hành hoạt động này là người bán lẻ (Retailers). ∗ Vị trí của bán lẻ: Hình 1.1. Vị trí của người bán lẻ trong hệ thống phân phối b. Vai trò của hoạt động bán lẻBán lẻ có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế − Bán lẻ có những đóng góp đáng kể trong GDP, tạo việc làm, thu hút số − lượng lao động lớn. − Bán lẻ là cầu nối hữu hiệu giữa các nhà kinh doanh với nhau, giữa các nhà kinh doanh với người tiêu dùng,… 1.2. Đặc điểm và chức năng của bán lẻ hàng hoá a. Đặc điểm của bán lẻ hàng hóa − Đối tượng tác động: chủ yếu là với người tiêu dùng cuối cùng  Nhu cầu mua hàng đa dạng, phức tạp và thường xuyên biến động; qui mô giao dịch không lớn, nhưng với tần số cao. − Phạm vi không gian thị trường của các điểm bán lẻ: không rộng, song số lượng các mối quan hệ giao dịch (số lượng khách hàng) lại lớn và tính ổn định không cao. 2 Doanthanhhang K45C2 Người sản xuất Người bán buôn Người bán lẻ Người tiêu dùng cuối cùng − Có sự tham gia trực tiếp của khách hàng và ảnh hưởng lớn bởi sự tham gia này. − Tỷ trọng sử dụng lao động sống cao. b. Chức năng của bán lẻ hàng hóa − Hình thành danh mục mặt hàng vụ phù hợp với đặc tính của tập khách hàng trọng điểm trên thị trường mục tiêu. − Hình thành danh mục các dịch vụ bổ sung cung cấp cho khách hàng (dịch vụ trước, trong và sau quá trình mua hàng). − Phân chia hàng hoá thành các lô nhỏ phù hợp với qui cách mua và tiêu dùng của khách hàng, đảm bảo trạng thái sẵn sàng của lô hàng cho việc mua và sử dụng của khách hàng. − Tổ chức dự trữ hàng hoá nhằm đảm bảo tính liên tục và ổn định của việc bán hàng, đảm bảo hàng hoá có đủ ở các vị trí không gian phù hợp với tập quán mua hàng của khách hàng. 1.3. Các yếu tố cấu thành quá trình bán lẻ − Khách hàng − Lực lượng bán hàng − Hàng hóa, dịch vụ − Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuận cho bán hàng − Phương pháp bán hàng 1.4. Quản trị hoạt động bán lẻQuản trị hoạt động bán lẻ là các hoạt động của người bán lẻ nhằm nhận biết các nhu cầu, mong muốn của khách hàng trên thị trường mục tiêu, tìm cách thoả mãn trực tiếp các nhu cầu và mong muốn đó tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh → Nhận xét: + Các quyết định quản trị bán lẻ phải tạo được giá trị gia tăng cho khách hàng và phát triển những lợi thế cạnh tranh cho người kinh doanh. + Bán lẻ là một hoạt động chức năng của doanh nghiệp bán lẻ và cần được quản lý theo một quá trình quản trị xác định. Quá trình quản trị bán lẻ được thể hiện trong sơ đồ 1.2 sau: Hình 1.2. Quá trình quản trị bán lẻ Doanthanhhang K45C2 3 Phân tích tình thế kinh doanh Hoạch định chiến lược bán lẻ Thực thi chiến lược bán lẻ Kiểm soát hoạt động bán lẻ − Phân tích tình thế kinh doanh (Performing Situation Analysis): Trong giai đoạn này, người kinh doanh cần tiến hành nghiên cứu và phân tích được: + Các vấn đề cơ bản về cạnh tranh, + Môi trường kinh doanh (vi mô và vĩ mô) + Đặc tính của khách hàng… − Hoạch định chiến lược bán lẻ (Developing Retail Strategy): + Xác định tập khách hàng/ thị trường mục tiêu. + Xác định chiến lược về địa điểm kinh doanh + Xác định loại hình tổ chức bán lẻ + Dự toán ngân sách để triển khai. − Thực thi chiến lược bán lẻ (Implementing Retail Strategy): – retail – mix + Xác lập danh mục và ngân sách cho việc hình thành mặt hàng. + Tổ chức định giá, + Triển khai hoạt động mua và dự trữ hàng hoá + Xác định phối thức xúc tiến bán lẻ + Tổ chức cửa hàng (thiết kế, đảm bảo thiết bị, trưng bày hàng hoá). + Tổ chức lực lượng bán, cung ứng dịch vụ khách hàng + Triển khai bán hàng theo phương pháp đã lựa chọn, − Kiểm soát hoạt động bán lẻ (Retail Control): Trong giai đoạn này, người bán lẻ phải thu thập được các thông tin cần thiết phục vụ cho việc đo lường, đánh giá việc thực hiện chiến lược bán lẻ, thực hiện các chỉ tiêu về bán hàng, dự trữ, thị trường nhằm đạt được các mục tiêu về tài chính. 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học 2.1. Vị trí môn học − Quản trị bán lẻmôn học kinh tế chuyên ngành, tiếp nối kiến thức của môn học Marketing căn bảnQuản trị marketing. Đây là môn học có tính chất tác nghiệp, vận dụng trong hoạt động của các doanh nghiệp có KDTM bán lẻ. − Môn học có tính thực tiễn cao, sinh động, liên quan chặt chẽ với sự phát triển của thị trường và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và khoa học công nghệ vào hoạt động thương mại. − Việc học tập và nghiên cứu môn học có liên quan đến kiến thức của một số môn học như: Marketing căn bản, Quản trị Marketing, Tâm lý học xã hội, Tâm lý kinh doanh, Nghiên cứu hành vi khách hàng… 2.2. Nội dung nghiên cứu môn học 4 Doanthanhhang K45C2 − Môn học cung cấp những kiến thức, phương pháp và kỹ năng chuyên môn cho sinh viên chuyên ngành marketing thương mại nói riêng, ngành Quản trị kinh doanh nói chung, làm cơ sở trực tiếp hình thành phẩm chất nghề nghiệp của các cử nhân kinh tế sau khi tốt nghiệp. − Xuất phát từ các nguyên lý và tiền đề lý luận hình thành nội dung của hoạt động bán lẻ, môn học Quản trị bán lẻ nghiên cứu các đặc tính của thị trường và khách hàng trong bán lẻ, các quyết định kinh doanh của người bán lẻ nhằm tối ưu hoá các yếu tố tham gia quá trình bán lẻ, từ đó thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng mục tiêu, trong tương quan phù hợp với các đối thủ cạnh tranh. − Môn học gồm 5 chương, theo các giai đoạn của quá trình quản trị bán lẻ. + Chương 1: cung cấp cho người học những nhận thức tổng quan về bán lẻ, các yếu tố tham gia quá trình bán lẻ và những quyết định quản trị của người bán lẻ. + Chương 2: đề cập đến những đặc tính của thị trường và khách hàng trong kinh doanh bán lẻ, đây là những hiểu biết rất quan trọng giúp cho người bán lẻ có được cơ sở để định hướng chiến lược thị trường và xây dựng kế hoạch bán lẻ phù hợp. + Chương 3: trình bày về những quyết định của người bán lẻ liên quan đến lựa chọn loại hình bán lẻ, xác định công nghệ bán lẻ và đảm bảo các yếu tố cơ sở vật chất cho quá trình bán lẻ. + Chương 4: tập trung giới thiệu nội dung tổ chức lực lượng bán hàng, một trong những yếu tố đặc thù và có vai trò quyết định tới kết quả và hiệu quả bán lẻ. + Chương 5: trên cơ sở vận dụng lý thuyết về kiểm soát hoạt động kinh doanh, sẽ giới thiệu mô hình kiểm soát, qui trình đánh giá và các chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động bán lẻ. 2.3. Phương pháp nghiên cứu môn học − Phương pháp tiếp cận hệ thống, lôgic và lịch sử: − Phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn kinh doanh Doanthanhhang K45C2 5 CHƯƠNG 2 Phân tích tình huống và lập kế hoạch bán lẻ I. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG BÁN LẺ Các nhân tố ảnh hưởng: − Vỹ mô: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tự nhiên, công nghệ. − Vi Mô: KH (Thị trường), doanh nghiệp, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh. 1. Đặc tính thị trường và khách hàng của kinh doanh bán lẻ 1.1. Đặc tính thị trường bán lẻ Thị trường bán lẻ là tập hợp khách hàng có nhu cầu mua lẻ hàng hóa trong một khoảng thời gian và không gian xác định 1.1.1. Các loại hình thị trường bán lẻ − Theo phạm vi không gian + Thị trường bán lẻ toàn quốc + Thị trường bán lẻ theo các khu vực đô thị, nông thôn – đồng bằng, miền núi, hải đảo. − Căn cứ mật độ nhu cầu và mức độ thu hút khách hàng: + Thị trường trung tâm: có những điều kiện thuận lợi về địa điểm, giao thông vận tải, thường là các đô thị, hoặc các khu vực là trung tâm kinh tế – thương mại của các địa phương  Khối lượng bán lẻ lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng hàng hoá bán lẻ trên toàn bộ thị trường, tập trung số lượng lớn các nhà kinh doanh và có sức hút khách hàng mạnh nhất, mức độ cạnh tranh cao. Động thái của thị trường trung tâm có ảnh hưởng lớn đến diễn biến của các bộ phận thị trường khác. + Thị trường chuyển tiếp + Thị trường ngoại vi − Căn cứ vào đối tượng hàng hoá + Thị trường hàng vật liệu xây dựng + Thị trường hàng điện máy – điện tử – điện lạnh + Thị trường hàng may mặc + Thị trường bánh kẹo-rượu bia + … − Căn cứ vào đối tượng khách hàng có thị trường theo độ tuổi (thị trường dành cho trẻ em, thanh niên, trung niên, cao tuổi); theo giới tính của khách hàng (thị trường dành cho phụ nữ và đàn ông); theo đặc tính nghề nghiệp (học sinh – sinh viên, công chức, công nhân ) 6 Doanthanhhang K45C2 1.1.2. Đặc tính của thị trường bán lẻ − Chủ thể tham gia thị trường: + Người bán: có thể bao gồm người sản xuất, người nhập khẩu, người bán buôn và người bán lẻ. chiếm tỷ trọng lớn nhất là người bán lẻ. + Người mua: là các cá nhân người tiêu dùng và các hộ gia đình. − Số lượng chủ thể tham gia thị trường: rất lớn, song bán kính hoạt động của mỗi chủ thể không rộng, qui mô thương vụ thường nhỏ, thậm chí là đơn chiếc → Số lượng các mối quan hệ và số lượng các giao dịch lớn. − Các yếu tố cung – cầu và giá cả thường: dễ biến động, tốc độ lan truyền biến động nhanh, có ảnh hưởng trên phạm vị không rộng, thời gian biến động không dài. Những biến động này thường được gọi là những “cơn sốt” thị trường. − Thị trường bán lẻ giữ vai trò khởi phát cho nhu cầu lưu chuyển hàng hoá trên thị trường xã hội. 1.2. Đặc tính khách hàng trong kinh doanh bán lẻ 1.2.1. Nhu cầu khách hàng và đặc tính của nó a. Khái niệm: Nhu cầu thị trường bán lẻ là nhu cầu có sức mua của ntd về các loại hàng hóa thuộc một khu vực thị trường xác định, trong một khoảng thời gian xác định, dưới tác động của các yếu tố môi trường và của DTCT. b. Nhu cầu thị trường bán lẻ chịu sự chi phối của các yếu tố sau đây: − Động cơ của người tiêu dùng: hình thành từ nhu cầu tự nhiên hay mong muốn của người tiêu dùng. − Các yếu tố thuộc về chủ quan của người tiêu dùng: giới tính, lứa tuổi, khả năng kinh tế, quan điểm chi tiêu, trình độ học vấn và văn hoá, các yếu tố tâm lý cá nhân (tính cách, lối sống, thói quen, sở thích). − Các yếu tố môi trường xung quanh người tiêu dùng: ảnh hưởng từ gia đình hoặc từ nhóm quan hệ; ảnh hưởng của nghề nghiệp, tầng lớp xã hội; ảnh hưởng của nền văn hoá, tập tục, truyền thống, tôn giáo. − Các yếu tố của môi tường vĩ mô: sự phát triển kinh tế, chính sách tiền lương và phúc lợi xã hội của Chính phủ, mức độ lạm phát và khả năng kiểm soát lạm phát của Chính phủ, sự ổn định về thể chế chính trị và hệ thống luật pháp, chính sách ktế đối ngoại (xuất nhập khẩu, hàng rào thuế quan và phi thuế quan, hội nhập kinh tế…) − Các yếu tố tác động từ phía người bán: thể hiện qua sự biến đổi của các yếu tố cấu thành marketing – mix (mặt hàng, giá cả, phương pháp bán hàng, các hoạt động xúc tiến hỗn hợp). c. Một số đặc tính của Nhu cầu thị trường bán lẻ (Quy luật ) − Thường xuyên tăng lên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu − Nhu cầu thị trường có phần ổn định và phần biến động: Doanthanhhang K45C2 7 + Phần ổn định: thường gắn với nhu cầu cơ bản, thiết yếu, có tính chất nhật dụng (bậc đầu tiên trong “tháp nhu cầu Maslow”). + Phần biến động: gắn với các loại nhu cầu khác cao hơn (du lịch, vui chơi giải trí, học tập, tự khẳng định mình ) − Có khả năng thay thế hoặc chuyển đổi nhanh chóng − Về mặt không gian, mật độ nhu cầu thị trường phân bố không đều: Thông thường, qui mô và mật độ nhu cầu thường tỷ lệ thuận với qui mô và mật độ dân số; song nó cũng có sự độc lập tương đối và phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập và quan điểm sử dụng thu nhập của dân cư… → Sức hút của các khu vực thị trường sẽ khác nhau. Lớn nhất là thị trường trung tâm và giảm dần ở các thị trường chuyển tiếp và ngoại vi. 1.2.2. Vai trò tham gia quá trình mua hàng của khách hàng − Người khởi xướng: là người đầu tiên xuất hiện nhu cầu, hình thành ý tưởng mua một sản phẩm/dịch vụ nào đó. − Người ảnh hưởng: là người có quan điểm, ý kiến ảnh hưởng ở mức độ nhất định tới quyết định mua hàng cuối cùng. − Người quyết định: là người giữ vai trò quyết định có mua hay không mua, mua như thế nào (cái gì, bao nhiêu, bao giờ, ở đâu). − Người mua: là người thực hiện hành vi mua thực tế trên thị trường, trực tiếp giao tiếp với người bán. − Người sử dụng: là người sẽ sử dụng, tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ sau khi mua. 1.2.3. Quá trình quyết định mua hàng của khách hàng Ý nghĩa của việc nghiên cứu mô hình: giúp người kinh doanh bán lẻ nhìn nhận khách hàng trong cả một tiến trình → xác định xem mình có thể tham gia tác động tới giai đoạn nào, dưới hình thức gì để khách hàng có thể đi trọn vẹn cả tiến trình, với kết quả tích cực cho cả người bán và người mua. a. Xuất hiện nhu cầu − Tiến trình mua hàng bắt đầu khi khách hàng xuất hiện, hay phát hiện một nhu cầu nào đó. Nhu cầu này có thể xuất hiện do những khác biệt nội tại của bản thân khách hàng (đói, khát, nóng rét ); hoặc có thể do những kích thích từ bên ngoài (sự mời chào, ảnh hưởng trong nhóm ) − Khi tiếp cận cửa hàng, từ nhu cầu đã hình thành, khách hàng sẽ khẳng định chắc chắn nhu cầu của mình và loại sản phẩm có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu đó của họ. − Người kinh doanh không tạo ra nhu cầu cho khách hàng, song phải biết cách tác động, kích thích để nhu cầu của khách hàng xuất hiện. 8 Doanthanhhang K45C2 Hình 2.1. Tiến trình quyết định mua hàng của khách hang b. Tìm kiếm thông tin − Đây là một giai đoạn quan trọng giúp cho cho khách hàng so sánh đánh giá để lựa chọn ra phương án mua hàng có chi phí tối ưu và thuận tiện nhất đối với họ. − Trước khi tới của hàng, khách hàng sẽ tìm hiểu thông tin liên quan đến các nguồn cung ứng sản phẩm, bao gồm cả người sx và người kinh doanh thương mại. + Những thông tin về nguồn cung ứng bao gồm: • Nguồn cung ứng có những sản phẩm nào đang được bán trên thị trường phù hợp với nhu cầu của họ? • Sản phẩm do ai sản xuất hay xuất xứ từ đâu? • Được bán ở những cửa hàng nào với cách thức bán hàng ra sao? • Các dịch vụ được cung cấp? • Uy tín, danh tiếng của người kinh doanh?… → Trên cơ sở những thông tin này, khách hàng sẽ quyết định sẽ viếng thăm cửa hàng nào để tiếp nhận thêm thông tin, tạo cơ sở cho quyết định lựa chọn của mình. Doanthanhhang K45C2 9 Xác định nhu cầu Tìm kiếm thông tin về sản phẩm Đánh giá Chọn sản phẩm Mua hàng Xuất hiện nhucầu Tìm kiếm thông tin về người bán Đánh giá Chọn người bán Hành vi sau mua Tại cửa hàngTrước khi tới cửa hàngCác giai đoạn trong quá trình mua hàng Xuất hiện nhu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá Quyết định Sau mua + Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin về nguồn cung ứng từ: • Các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức xã hội, hoặc dư luận x/hội. • Hoạt động quảng cáo thương mại, tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá của người kinh doanh. • Các nguồn qhệ cá nhân: người thân trong g/đình, bạn bè, đồng nghiệp. • Kinh nghiệm của bản thân. − Khi tiếp cận với một cửa hàng và người bán hàng: + Khách hàng cần những thông tin chi tiết về sản phẩm, bao gồm: • Công dụng, chất lượng, thông số kỹ thuật, tương quan so sánh giữa các sản phẩm cùng loại… • Giá cả và điều kiện thanh toán • Các hình thức khuyến mại đang được áp dụng • Các dịch vụ được cung cấp + Người bán hàng phải gia tăng việc cung cấp thông tin cho khách hàng. Tuy nhiên, số lượng thông tin và mức độ ảnh hưởng của các nguồn thông tin là khác nhau đối với từng loại sản phẩm. → So sánh giữa hàng nhật dụng và hàng kỹ thuật cao hoặc hàng có giá trị lớn. + Lượng thông tin khách hàng nhận được càng nhiều, càng rõ ràng là điều kiện thuận lợi cho việc so sánh, đánh giá và lựa chọn của họ. c. Đánh giá, lựa chọn − Đối tượng đánh giá: sản phẩm và người người kinh doanh bán lẻ. − Cách thức đánh giá: cách thức tổng quát là + Sử dụng các tiêu chí đại diện để đánh giá + Xác định mức độ ưu tiên của mỗi tiêu chí + Xác định thang bậc đánh giá + Tiến hành đánh giá các tiêu chí theo mức độ ưu tiên và thang bậc đánh giá → Kết quả đánh giá đối với từng tiêu chí và kết quả tổng hợp. − Khi lựa chọn sản phẩm: người tiêu dùng sẽ lựa chọn các tiêu chí đặc trưng cho kỹ thuật, chất lượng và lợi ích mà loại hàng hóa mang lại. − Khi lựa chọn người kinh doanh bán lẻ: tiêu chí thường được khách hàng quan tâm là: uy tín và danh tiếng của cửa hàng, giá cả và điều kiện thanh toán, dịch vụ bổ sung, địa điểm và thời gian mở cửa hàng…. − Khách hàng có thể định hướng lựa chọn theo hai hướng: + Chọn sản phẩm/người kinh doanh có tổng kết quả đánhgiá cao nhất. + Chọn sản phẩm/người kinh doanh có kết quả đánh giá cao nhất ở tiêu chí 10 Doanthanhhang K45C2 […]… hớng khách tại sử dụng hình thức bán lẻ hiện tại Mi Tim nng loi hỡnh kinh doanh Loi hỡnh kinh doanh Hin ti Cú quan h thị nhập thị t trực tiếp hng hiện Mở rộng thị trờng Cơ hội mở rộng thị trờng sử dụng hình thức bán lẻ nh nhau trên những đoạn thị trờng mới Doanthanhhang K45C2 13 Phát triển hình thức bán lẻ Cơ hội phát triển hình thức bán lẻ bao gồm cung cấp hình thức bán lẻ mới cho khách hng hiện… mạng bán lẻ Loại hình mạng phần lớn thuộc sở hữu Nh nớc (quốc doanh) Mạng lớn thờng hình thnh các chức năng bán buôn v phân phối trong kênh cũng nh chức năng bán lẻ Nhờ kết hợp các chức năng bán buôn v bán lẻ m những nh bán lẻ ny cải thiện đợc hiệu lực phân phối Thêm v o đó, các nh bán lẻ có nhiều cửa hng có thể chia mỏng chi phí cố định – hệ thống computer, chi phí mua, v tiền lơng của cán bộ quản trị. .. doanh cũng bị hạn chế Mạng bán lẻ (Retail Chains-Chuỗi bán lẻ ) Mạng bán lẻ bao gồm nhiều đơn vị bán lẻ cùng chung sở hữu, th ờng có một số trung tâm ra quyết định khi xác định v thực thi chiến lợc Mạng bán lẻ có thể có qui mô từ 2 cho đến 1.000 cửa hng Việt-nam, mạng bán lẻ vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn, đặc biệt ở các đô thị Sở dĩ nh vậy l do các công ty thơng nghiệp bán lẻ trớc đây trong thời kỳ… bán trong các cửa hng ny cao 4 Căn cứ vo các loại sở hữu bán lẻ Một cách khác để phân loại các loại hình bán lẻ l theo sở hữu Có 3 loại hình bán lẻ đợc phân loại theo sở hữu l : loại hình bán lẻ độc lập; cửa hng chuỗi; v các chi nhánh Loại hình bán lẻ độc lập (independent, Single-Store establishments) Loại hình bán lẻ độc lập có thể rất hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu khách hng Nhiều cửa hng bán. .. Hiệu lực bán của địa điểm bán lẻ j (tổng hợp mọi biến số thu hút khách hng đến địa điểm bán lẻ: sự hấp dẫn cửa hng, khả năng dự trữ, giá, bãi đỗ xe, ) Tij: Thời gian đi lại giữa trung tâm dân c i v địa điểm bán lẻ j n: Số địa điểm bán lẻ j a: Thông số kinh nghiệm (thờng l bằng 2) Chú ý l, địa điểm bán lẻ có thể l cửa hng độc lập hoặc trung tâm dịch vụ của các nhóm cửa hng, nh trung tâm mua bán Thời… phự hp Kinh doanh thơng mại bán lẻ diễn ra ở các loại hình kinh doanh Loại hình kinh doanh thơng mại bán lẻ l tập hợp các đơn vị kinh doanh thơng mại bán lẻ cung cấp phối thức hng hoá v trình độ dịch vụ nh nhau Nh vậy, mỗi loại hình kinh doanh thơng mại bán lẻ khác nhau về phối thức hng hoá kinh doanh v về trình độ dịch vụ Việc lựa chọn loại hình kinh doanh thơng mại bán lẻ l một trong những quyết… có thể đ ợc sử dụng để đánh giá lợi thế cạnh tranh tiềm năng cuả nh bán lẻ Hai trục của ma trận trình b y tính tơng tự có thể tồn tại giữa cơ hội mới v thị tr ờng v hình thức của nh bán lẻ Về cơ bản, các nh bán lẻ có lợi thế cạnh tranh lớn nhất nằm trong những cơ hội rất giống với chiến lợc bán lẻ hiện tại của họ Do vậy, các nh bán lẻ sẽ đảm bảo th nh công trong các cơ hội thâm nhập thị trờng, không… quyền (Franchising) L hợp đồng giữa ngời thuê đại lý v tổng đại lý, cho phép tổng đại lý mở các cửa hng bán lẻ sử dụng tên v hình thức do ngời thuê đại lý phát triển v hỗ trợ Việt Nam, loại hình ny cũng đang phát triển, nhng chủ yếu l các đại lý nhỏ cho các nh sản xuất Các hình thức sở hữu khác Một số cửa hng bán lẻ do khách hng sở hữu Trong các hợp tác xã ngời tiêu dùng (H.T.X mua bán) , khách hng sở… tự chọn, bán lẻ không cửa hng, bán theo mẫu, ở nớc ta hiện đang phát triển các loại hình cửa h ng bán theo phơng pháp tiến bộ: siêu thị, bán theo đơn đặt hng Giống nh sản phẩm, mỗi loại hình cửa h ng đều có chu kỳ phát triển phụ thuộc vo tình thế môi trờng Thuyết “luân xa bán lẻ” đã phát hiện ra tính chu kỳ trong phát triển của các loại hình bán lẻ Thống kê vòng đời của các loại hình bán lẻ đợc thể… mại bán lẻ Chính vì Doanthanhhang K45C2 15 vậy cần phải nắm vững những đặc điểm của từng loại hình để từ đó xác định loại hình chính xác cho từng thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp thơng mại bán lẻ Các loại hình kinh doanh thơng mại bán lẻ khá phong phú Có thể tập hợp các loại hình ny theo một số tiêu thức nh sau 1.Căn cứ vo đặc trng giao tiếp v vị trí bán hng Bao gồm : bán hng qua cửa hng v bán hng . Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuận cho bán hàng − Phương pháp bán hàng 1.4. Quản trị hoạt động bán lẻ − Quản trị hoạt động bán lẻ là các hoạt động của người bán lẻ nhằm nhận biết các nhu cầu, mong. hoạt động bán lẻ, môn học Quản trị bán lẻ nghiên cứu các đặc tính của thị trường và khách hàng trong bán lẻ, các quyết định kinh doanh của người bán lẻ nhằm tối ưu hoá các yếu tố tham gia quá trình bán. Phát triển hình thức bán lẻ Cơ hội phát triển hình thức bán lẻ bao gồm cung cấp hình thức bán lẻ mới cho khách hng hiện tại. Đa dạng hoá Cơ hội đa dạng hoá bao gồm hình thức bán lẻ hon ton mới

Xem Thêm :   Mẹ mang thai bao nhiêu tuần thì sinh? Đủ tháng là bao nhiêu ngày?

Xem thêm :  Top xe số tiết kiệm xăng nhất 2022

– Xem thêm –

Xem thêm: tổng hợp kiến thức môn quản trị bán lẻ, tổng hợp kiến thức môn quản trị bán lẻ, tổng hợp kiến thức môn quản trị bán lẻ, Đặc tính thị trường và khách hàng của kinh doanh bán lẻ, c. Lựa chọn các loại hình bán lẻ phù hợp, g. Tổ chức LLBH ( Chương 4), Các công nghệ bán lẻ ( Phương pháp bán lẻ), Qui hoạch mặt bằng công nghệ và thiết bị bán lẻ, Quản trị lực lượng bán hàng

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tổng Hợp

Related Articles

Back to top button