Tổng Hợp

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường đại học cần thơ

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường đại học cần thơ

doc – 23 trang

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Chương 1. MỞ ĐẦU

I.Lý do chọn đề tài

Hình ảnh những sinh viên vừa đi học vừa đi làm thêm đã trở nên quá phổ biến

trong xã hội. Việc làm thêm không những giúp sinh viên có thêm khoản thu nhập để trang

trải việc học tập mà còn giúp sinh viên có kinh nghiệm cọ xát thực tế, tạo quan hệ, chứng

tỏ được khả năng và bản lĩnh của mình trước doanh nghiệp. Rất nhiều bạn trẻ hiện nay,

không còn coi mục đích quan trọng nhất của làm thêm là vì thu nhập nữa. Học bốn năm

đại học nhưng đa số những kiến thức được học trong trường đều là lý thuyết không có

nhiều thực hành, nên “kinh nghiệm” đối với một sinh viên ra trường rất quý báu. Ngoài

kinh nghiệm làm việc, các bạn ấy còn nhận được những kinh nghiệm thực sự đáng giá

trong cuộc sống: kinh nghiệm ứng xử, giao tiếp, quan hệ đồng nghiệp, giữa sếp với nhân

viên. Được va vấp và trưởng thành hơn. Suy nghĩ khác về công việc sau này và những kỹ

năng cần thiết trong cuộc sống đã khiến họ có sự chọn lựa công việc làm thêm kỹ càng

hơn. Tuy nhiên, khi lựa chọn những công việc làm thêm để có kinh nghiệm, các bạn trẻ

cũng thường quan tâm chú ý đến những công việc liên quan đến ngành học của mình, để

mình có nơi thực hành những cái đang học.

Thế nhưng thực trạng hiện nay là năng lực tự tìm việc làm của đa số sinh viên còn

hạn chế, ít sử dụng kênh thông tin qua báo chí, Internet. Ngoài ra sinh viên cũng nhận

được rất ít sự hỗ trợ từ các tổ chức Đoàn, Hội, các trung tâm hỗ trợ sinh viên của trường

hoạt động không hiệu quả về mảng này. Vì vậy đề tài “Phân tích nhu cầu đi làm thêm

của sinh viên trường Đại học Cần Thơ” là thật sự cần thiết để giúp các sinh viên tìm

được việc làm thêm phù hợp với khả năng và ngành học của mình.

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

1

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

II. Mục tiêu nghiên cứu

1.

Mục tiêu chung

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường đại học Cần Thơ nhằm đưa ra

những giải pháp giúp giúp sinh viên tìm được việc làm thêm phù hợp hơn.

2.

Mục tiêu cụ thể

– Phân tích nhu cầu làm thêm của sinh viên.

– Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu làm thêm.

– Đề ra giải pháp giúp sinh viên tìm được việc làm thêm phù hợp.

III. Phương pháp nghiên cứu

1.

Phương pháp thu thập số liệu

1.1 Số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu thứ cấp từ sách, báo, internet và một số nguồn khác.

1.2 Số liệu sơ cấp

Được thu thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 50 mẫu thông qua bảng câu hỏi.

Đối tượng nghiên cứu: sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu phi xác suất (chọn mẫu thuận tiện).

Cỡ mẫu: 50 mẫu

Bảng câu hỏi gồm 4 phần:

Phần giới thiêu

Phần sàng lọc

Phần nội dung

Phần phân loại

2.

Phương pháp phân tích số liệu

2.1 Phương pháp thống kê mô tả để phân tích số liệu sơ cấp.

– Tính tần số

– Tính điểm trung bình

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

2

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

2.2 Kiểm định chi bình phương để kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố.

2.3 Kiểm định ANOVA để kiểm định những sinh viên khác nhau có nhu cầu đi

làm thêm không khác khau.

2.4 Phân tích bảng chéo về nhu cầu đi làm thêm của sinh viên với giới tính để

xác định mức độ ảnh hưởng của giới tính với nhu cầu đi làm thêm của sinh

viên.

IV.Câu hỏi nghiên cứu

Sinh viên có nhu cầu đi làm thêm hay không?

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu làm thêm của sinh viên?

Làm thế nào để giúp sinh viên tìm được việc làm thêm phù hợp?

V. Các giả thuyết

Sinh viên khác nhau thì có nhu cầu đi làm thêm không khác nhau.

Các yếu tố khác nhau thì ảnh hưởng không khác nhau đến nhu cầu đi làm thêm

của sinh viên.

Sinh viên khác nhau thì chịu ảnh hưởng không khác nhau đến nhu cầu đi làm

thêm.

VI.Lược khảo tài liệu

1. Lý thuyết

Nhu cầu: Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong

muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy

theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có

những nhu cầu khác nhau.

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

3

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

2. Nghiên cứu khoa học đã thực hiện

Nhóm sinh viên ĐH Bách Khoa TP.HCM (2004), “Cuộc điều tra về tình hình đi

làm thêm của sinh viên tại TP.HCM”. Đề tài này được thực hiện trên 200 mẫu, trong đó

bao gồm những sinh viên không đi làm thêm.

 Kết quả nghiên cứu

– Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc chọn việc làm thêm là thu

nhập.

– Yếu tố thứ hai là thời gian có phù hợp với lịch học tại trường hay không.

– Loại công việc được ưa chuộng nhất là dạy kèm cho học sinh các khối lớp

chiếm 41,5%.

– Loại công việc được ưa chuộng kế đến là việc tiếp thị sản phẩm cho các

doanh nghiệp chiếm 22%.

Trong đó, 62% sinh viên tìm được việc thông qua sự giới thiệu của người thân,

bạn bè; 14% qua các trung tâm giới thiệu việc làm có tính phí trên thị trường và 5,1% tìm

Xem thêm :  Top 15 cô gái sở hữu mái tóc đỏ dễ thương trong anime tóc đỏ nhất!

việc qua các phương tiện truyền thông.

Trần Văn Mẫn và Trần Kim Dung, “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn

nơi làm việc của sinh viên tốt nghiệp”. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô hình

phương trình cấu trúc, dựa trên mẫu khảo sát với 360 sinh viên quản trị kinh doanh chuẩn

bị tốt nghiệp.

 Kết quả nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nơi làm việc của sinh viên: việc làm,

thông tin và thủ tục thoáng, tình cảm quê hương, chính sách ưu đãi, vị trí và môi trường,

con người, điều kiện giải trí, chi phí sinh hoạt rẻ.

Xem Thêm :   Tổng hợp những lời Phật dạy hay nhất về tình yêu cuộc sống đạo làm người…cực sâu sắc & ý nghĩa

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

4

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

VII. Mô hình nghiên cứu

BỘ SỐ LIỆU

Thống kê mô tả

Xác định thông tin

chung của sinh viên

Xác định nhu cầu đi làm

thêm của sinh viên

Kiểm định t-test

hoặc ANOVA hoặc

chi-square

Nhu cầu của sinh viên

khác nhau thì giống nhau

Xác định các yếu tố ảnh

hưởng đến nhu cầu làm

thêm của sinh viên

Kiểm định

ANOVA

Mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến nhu cầu đi

làm thêm của sinh viên

Giải pháp

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

5

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Chương 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

I. Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại Học Cần Thơ

1. Thực trạng đi làm thêm của sinh viên

1.1. Tình hình làm thêm của sinh viên

Bảng 1.1 Thực trạng đi làm thêm của sinh viên trường Đại Học Cần Thơ

Thực trạng

Không

Tổng

Tần số

Tỷ lệ (%)

19

38

31

62

50

100

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

Biểu đồ 1.1. Thực trạng đi làm thêm của sinh viên

Số lượng sinh viên đang làm thêm chiếm 38% trong tổng thể, tỷ lệ này thấp là do

nhiều nhân tố tác động. Trong đó chủ yếu là không sắp xếp được thời gian chiếm 76%

tổng số câu trả lời nguyên nhân là do phải dành thời gian cho việc học trên lớp và học

thêm các bằng ngoại ngữ, tin học… kế đến là không chịu được áp lực của việc vừa học

vừa làm chiếm 42%.

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

6

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

1.2. Thực trạng theo từng khóa học

Bảng 1.2 Nhu cầu đi làm thêm của sinh viên theo từng khóa học

Khóa

Tần số

Tỷ lệ (%)

33

6

12

34

25

50

35

19

38

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ phần trăm sinh viên có nhu cầu đi làm thêm phân theo khóa

Theo biểu đồ ta thấy tỷ lệ sinh viên khóa 34 có nhu cầu đi làm thêm là 50% chiếm tỷ

trọng cao nhất, kế đến là khóa 35 chiếm 38%, ít nhất là khóa 33 chiếm 12%. Sinh viên

khóa 33 ít có thời gian rãnh hơn khóa 34 và 35 nên nhu cầu đi làm thêm ít. Sinh viên khóa

35 còn mới mẻ với phương pháp học mới, môi trường học tập… bên cạnh đó thời khóa

biểu của sinh viên khóa 35 là do trường sắp nên không chủ động được về thời gian vì vậy

nhu cầu đi làm thêm chỉ chiếm 38%. Riêng sinh viên khóa 34 do đã quen với cách học ở

môi trường đại học và tự sắp thời khóa biểu nên có thể chủ động được thời gian nên nhu

cầu đi làm thêm chiếm tỷ trọng cao nhất.

1.3. Thực trạng theo khoa

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

7

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Bảng 1.3 Nhu cầu đi làm thêm của sinh viên phân theo khoa

Khoa

Tần số

Tỷ lệ (%)

Kinh Tế

21

42

Sư Phạm

11

22

Công Nghệ

9

18

Nông

3

6

nghiệp

Khác

6

12

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ sinh viên có nhu cầu đi làm thêm phân theo khoa

Do chọn mẫu thuận tiện nên phần lớn đối tượng nghiên cứu là sinh viên thuộc khoa

Kinh Tế – QTKD chiếm 42 %, khoa Sư phạm chiếm 22%, khoa Công nghệ chiếm 18%,

khoa Nông nghiệp chiếm 6%, các khoa khác chiếm 12% .

Đối tượng nghiên cứu đến từ nhiều khoa và nhiều khóa khác nhau nên có thể đánh giá

một cách tổng quan về nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ.

1.4. Kênh tìm việc

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

8

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Bảng 1.4 Kênh tìm việc

Kênh tìm việc

Tần số Tỉ lệ (%)

Người quen

31

62

Thông báo tuyển dụng

29

58

Internet

19

38

Trung tâm giới thiệu việc làm

19

38

Khác

1

2

Tổng

99

198*

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

(*) vì là câu hỏi nhiều lựa chọn nên tổng > 100%.

Phần lớn sinh viên tìm việc thông qua người quen chiếm 62% và trên các thông báo

tuyển dụng 58%, các kênh khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Chưa sử dụng triệt để các phương tiện

như internet hay trung tâm giới thiệu việc làm.

1.5. Những khó khăn

Bảng 1.5 Những khó khăn gặp phải khi tìm việc

Khó khăn

Tần số Tỷ lệ

Thiếu thông tin

Không sắp xếp được thời gian

Không có phương tiện

Không chịu được áp lực vừa học vừa

19

38

20

21

làm

Tổng

(%)

38

76

40

42

98

196*

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

(*) vì là câu hỏi nhiều lựa chọn nên tổng > 100%.

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

9

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Biểu đồ 1.4. Khó khăn gặp phải khi tìm việc làm thêm

Trong quá trình đi tìm việc sinh viên gặp nhiều khó khăn nhưng ảnh hưởng nhiều nhất

là không sắp xếp được thời gian. Ngoài giờ học trên lớp sinh viên còn phải dành thời gian

Xem thêm :  Tổng hợp các cách mở 2 file Excel cùng lúc trên màn hình để làm việc thêm hiệu quả

để tự học, đi học nhóm hay tham gia vào các hoạt động cùa trường nên quỹ thời gian rãnh

không nhiều. Bên cạnh đó áp lực của việc vừa học vừa làm cũng là một khó khăn cho

sinh viên.

2. Nhu cầu đi làm thêm của sinh viên

2.1. Phân tích bảng chéo

Bảng 1.6 Phân tích bảng chéo về nhu cầu đi làm thêm của sinh viên với giới tính

Chỉ tiêu

Có đi làm

% theo hàng

% theo cột

Không đi làm

% theo hàng

% theo cột

Tổng

Theo cột

Xem Thêm :   Những cách tự giới thiệu bản thân bằng tiếng Hàn ấn tượng

Nam

7

36,8

38,9

Nữ

12

63,2

37,5

Tổng theo hàng

19

100

38

11

35,5

61,1

20

64,5

62,5

31

100

62

18

36

32

64

50

100

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

10

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Biểu đồ 1.5.So sánh nhu cầu đi làm thêm của sinh viên giữa nam và nữ

Trong 19 người đi làm trong đó có 7 là nam chiếm 36,8 %, 12 nữ chiếm 63,2%. Trong

31 người không đi làm có 11 người là nam chiếm tỷ lệ 35,5%, có 20 nữ chiếm tỷ lệ 64,5

%.

2.2. Loại hình công việc ưa thích

Bảng 1.7 Công việc ưa thích

Công việc

Tần số

16

6

2

24

2

50

Phát tờ rơi

Phục vụ

Bán hàng

Khác

Tổng

Tỷ lệ (%)

32

12

4

48

4

100

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

11

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Biểu đồ 1.6. Tỷ lệ các công việc được sinh viên chọn khi tìm việc làm thêm

Có nhiều công việc làm thêm cho sinh viên nhưng bán hàng là công việc được sinh

viên thích nhất chiếm 48% tổng số câu trả lời. Bán hàng giúp sinh viên có kinh nghiệm cọ

xác thực tế, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với nhiều người,…

II. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu làm thêm của sinh viên

1. Mục đích của làm thêm

Bảng 1.8 Mục đích của đi làm thêm của sinh viên trường Đại Học Cần Thơ

Mục đích

Tần số

Tỷ lệ

Kiếm thêm thu nhập

31

Học hỏi kinh nghiệm

30

Khác

2

Tổng

63

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

(%)

62

60

4

126*

(*) vì là câu hỏi nhiều lựa chọn nên tổng > 100%.

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

12

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Biểu đồ 1.7. Mục đích đi làm thêm của sinh viên

Thông qua bảng số liệu cho ta thấy có đến 62% sinh viên đi làm thêm là để kiếm thêm

thu nhập, 61% là để học hỏi kinh nghiệm. Tỷ lệ này cho thấy phần lớn sinh viên Đại Học

cần Thơ đều có nhu cầu làm thêm để nâng cao sự hiểu biết và rèn luyện khả nưng tự lập

cho bản thân.

2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nhu cầu làm thêm của sinh viên

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng

Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n

= (5 – 1) / 5

= 0.8

Giá trị trung bình

Ý nghĩa

1.00 – 1.80

(E) Rất không ảnh hưởng

1.81 – 2.60

(D) Không ảnh hưởng

2.61 – 3.40

(C) Trung bình

3.41 – 4.20

(B) Ảnh hưởng

4.21 – 5.00

(A) Rất ảnh hưởng

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

13

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Bảng 1.9 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến nhu cầu làm thêm của sinh viên

Chỉ tiêu

Các

Tần số

Điểm trung bình

Mức độ ảnh hưởng

Lương

50

3.68

Ảnh hưởng

Thời gian

50

3.88

Ảnh hưởng

Sở thích

49

3.16

Trung bình

Tính chất công việc

46

3.41

Ảnh hưởng

Nhân tố

Khác

10

2.4

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

Không ảnh hưởng

Qua kết quả phân tích số liệu cho thấy :

– Lương, thời gian, tính chất công việc ảnh hưởng đến nhu cầu đi làm thêm của

sinh viên.

– Sở thích thì có mức ảnh hưởng trung bình đến nhu cầu đi làm thêm của sinh

viên.

– Các yếu tố khác thì không ảnh hưởng đến nhu cầu đi làm thêm của sinh viên.

3. Tính chất thời gian

Bảng 1.10 Tính chất thời gian của công việc làm thêm

Tính chất thời gian

Tần số

Tỷ lệ (%)

Thường xuyên

16

32

Thời vụ

34

68

Tổng

50

100

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

14

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Biểu đồ 1.8. Tính chất thời gian của công việc làm thêm

Theo bảng số liệu cho thấy sinh viên có nhu cầu đi làm thêm theo thời vụ nhiều

hơn công việc mang tính chất thường xuyên. Do phải bố trí thời gian cho việc học nên

những công việc mang tính chất thường xuyên ít được sinh viên chọn.

Bảng 1.11 Nhu cầu bố trí thời gian theo buổi trong ngày

Buổi

Sáng

Trưa

Chiều

Tối

Tổng

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

Tần số

Tỷ lệ (%)

7

17

1

2

7

14

35

70

50

100

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

15

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Biểu đồ 1.9. Tỷ lệ các buổi được sinh viên chọn khi tìm việc làm thêm

Phần lớn sinh viên có nhu cầu bố trí thời gian đi làm thêm vào buổi tối chiếm 35%

số mẫu được phỏng vấn. Buổi trưa chiếm tỷ lệ ít nhất 2% trong số câu trả lời. Vào buổi

tối sinh viên có nhiều thời gian rãnh nên dành khoảng thời gian này để đi làm thêm.

4. Kiểm định ANOVA

Bảng 1.12 Kết quả kiểm định ANOVA

Khóa

Lương

Thời gian

Sở thích

Tính chất công

việc

Khác

K 33

3.67

bac

4,17

abc

2,67

cb

3,50

bca

K34

3.72

abc

4,00

bac

3,38

ab

2,29

cba

K35

3.63

cab

3,63

cab

3,05

bca

3,53

abc

ANOVA

Gía trị F Giá trị P

0,58

0,944

0,929

0,402

1,190

0,314

0,291

0,749

2,00 3,00 2,00

(*)

(*)

Nguồn : số liệu khảo sát năm 2010

Xem Thêm :   Nên chọn công nghệ nào? Kiểu dáng ra sao?

Xem thêm :  Tác phẩm đôn ki hô tê của tác giả xéc-van-téc

(*) Kiểm tra không thực hiện được cho khác bởi vì có ít nhất hai trường hợp.

Không có sự khác biệt về nhu cầu đối với lương của các khóa khác nhau, trong đó

khóa 34 có nhu cầu về lương cao nhất kế đến là khóa 33 và khóa 35.

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

16

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Không có sự khác biệt về nhu cầu đối với thời gian của các khóa khác nhau, trong

đó khóa 33 có nhu cầu về thời gian cao nhất kế đến là khóa 34 và khóa 35.

Có sự khác biệt về nhu cầu đối với sở thích giữa khóa 33 và khóa 34. không có sự

khác biệt giữa khóa 34 và khóa 35, giữa khóa 33 và khóa 35.

Không có sự khác biệt về nhu cầu đối với tính chất công việc của các khóa khác

nhau, trong đó khóa 35 có nhu cầu về lương cao nhất kế đến là khóa 34 và khóa 33.

III.

Giải pháp

Từ những kết quả nêu trên, cho thấy những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong

quá trình tìm việc làm thêm. Chính vì vậy xin đề xuất một số giải pháp giúp sinh viên tìm

được việc làm thêm phù hợp.

– Nâng cao hiệu quả của các trung tâm giới thiệu việc làm.

– Cung cấp thêm nhiều thông tin về việc làm thêm.

– Cần có thêm nhiều công việc dành cho sinh viên.

Chương 3. KẾT LUẬN

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

17

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

Thông qua kết quả phỏng vấn và phân tích số liệu có thể kết luận rằng nhiều sinh

viên của trường Đại học Cần Thơ có nhu cầu đi làm thêm nhưng thực tế số lượng sinh

viên có đi làm thì ít hơn số lượng chưa có việc làm.

Tuy với nhiều mục đích khác nhau như đi làm để kiếm thêm thu

nhập, học hỏi thêm kinh nghiệm… nhưng đa số sinh viên cho rằng việc đi làm

thêm là quan trọng.

Đi làm thêm giúp sinh viên rèn luyện nhiều kỹ năng mềm có ích cho việc học hiện

tại cũng như công việc sau này thế nhưng để tìm được một công viêc phù hợp với khả

năng và ngành học thì không phải dễ. Có nhiều yếu tố tác dộng đến cách chọn công

việc để đi làm của sinh viên, những sinh viên thuộc các khoa khác nhau thì chọn

những công việc khác nhau; sinh viên thuộc các khóa khác nhau cũng có nhu cầu về

công việc khác nhau.

Phần lớn sinh viên tìm việc thông qua sự giới thiệu của người quen điều đó cho

thấy trung tâm giới thiệu việc làm, thông báo tuyển dụng, Internet,… chưa phát huy

hết khả năng. Vì vậy sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tìm việc.

Bên cạnh nguồn thông tin thì có các nhân tố khác ảnh hưởng đến việc đi làm thêm

của sinh viên và các nhân tố này tác động mạnh đến quyết định có đi làm thêm hay

không.

Tóm lại, nghiên cứu này đã thu được những kết quả rất khả quan và có ý nghĩa.

Không chỉ giúp xác định được nhu cầu tìm việc làm thêm của sinh viên mà quan trọng

nhất là thấy được những khó khăn trong quá trình tìm việc, từ đó có thể đưa ra những kiến

nghị nhằm giúp sinh viên tìm được việc làm thêm phù hợp.

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

18

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lưu Thanh Đức Hải – Võ Thị Thanh Lộc ( 2000). Nghiên cứu marketing- ứng

dụng trong kinh doanh, nhà xuất bản thống kê, TP. Cần Thơ.

2. Mai Văn Nam ( 2008). Giáo trình nguyên lí thống kê kinh tế, nhà xuất bản thống

kê, TP. Cần Thơ.

3. Nguyễn Thị Cành (2004). Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa

học kinh tế

4. Nguyễn Quốc Nghi. Bài giảng Nghiên cứu Marketing, Khoa Kinh tế và Quản trị

kinh doanh – Đại học Cần Thơ.

Các báo điện tử :

 Bách khoa toàn thư mở về Việt Nam ://vi.wikipedia.org

 Báo Việt Nam : www.vnexpress.net

 Báo Tuổi trẻ: www.tuoitre.com

 Trang Việt báo.vn: www.vietbao.vn

PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

19

SVTH nhóm 18

Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH

——————

BẢNG CÂU HỎI PHÂN TÍCH NHU CẦU ĐI LÀM THÊM CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

I. PHẦN GIỚI THIỆU

Xin chào anh (chị), tôi là ……………….. thuộc nhóm sinh viên đang nghiên cứu

đề tài “ Phân tích nhu cầu đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Cần Thơ”. Rất mong

anh (chị) vui lòng dành khoảng 20 phút trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi đảm bảo

thông tin của các anh (chị) chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và sẽ được giữ bí mật

tuyệt đối. Xin chân thành cảm ơn!

II. PHẦN SÀNG LỌC

Câu 1: Anh (chị) có phải là sinh viên trường Đại học Cần Thơ không?

 Có

 Tiếp tục trả lời các câu hỏi tiếp theo.

 Không

 Không cần trả lời tiếp. Cảm ơn và xin chào.

Câu 2: Anh (chị) có nhu cầu đi làm thêm hay không?

 Có

 Tiếp tục trả lời các câu hỏi tiếp theo.

 Không

 Không cần trả lời tiếp. Cảm ơn và xin chào.

III. PHẦN NỘI DUNG

Câu 3: Hiện nay anh (chị) có đi làm thêm hay không?

 Có

 Không

Câu 4: Anh (chị) xem việc đi làm thêm có quan trọng không?

 Rất quan trọng

 Quan trọng.

 Trung bình.

 Không quan trọng.

 Rất không quan trọng.

Câu 5: Mục đích đi làm thêm của anh (chị) là?

 Kiếm thêm thu nhập

GVHD Phạm Lê Hồng Nhung

 Học hỏi kinh nghiệm

20

SVTH nhóm 18

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tổng Hợp

Related Articles

Back to top button