3 phác đồ điều trị bệnh đầu đen ở gà dứt diểm
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 – 2016
TÖÔNG QUAN GIÖÕA TYÛ LEÄ NHIEÃM GIUN KIM HETERAKIS GALLINARUM
VÔÙI TYÛ LEÄ MAÉC BEÄNH ÑAÀU ÑEN ÔÛ GAØ
Trương Thị Tính1, Nguyễn Thị Kim Lan2,
Lê Văn Năm , Đỗ Thị Vân Giang1, Nguyễn Thị Bích Ngà1
3
TÓM TẮT
Kết quả mổ khám 1276 con gà tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang cho thấy có 617 con gà nhiễm
giun kim Heterakis gallinarum, tỷ lệ nhiễm là 48,35 %; 244 con gà nhiễm ký sinh trùng đơn bào
Histomonas meleagridis (H. meleagridis) – một loài ký sinh trùng nguy hiểm gây bệnh đầu đen ở gà,
tỷ lệ nhiễm là 19,12 %. Tỷ lệ gà nhiễm bệnh đầu đen có liên quan với tỷ lệ gà nhiễm giun kim, ở địa
phương nào có tỷ lệ gà nhiễm giun kim cao thì tỷ lệ nhiễm bệnh đầu đen cũng cao và ngược lại.
Xử lý số liệu khoa học bằng phần mềm Minitab 14.0 cho thấy, tương quan giữa tỷ lệ nhiễm giun
kim và tỷ lệ mắc bệnh đầu đen ở gà là tương quan thuận rất chặt với R = 0,984.
Xét nghiệm những mẫu đất thu ở nền chuồng, xung quanh chuồng gà và vườn chăn thả gà đều cho
kết quả dương tính với trứng giun kim với tỷ lệ nhiễm tương ứng là 49,84 %, 40,32 % và 26,27 %.
Từ khóa: Gà, Bệnh đầu đen, Giun kim Heterakis gallinarum, Tỷ lệ nhiễm, Tương quan, Ô nhiễm
Correlation between the prevalence of
Heterakis gallinarum and blackhead disease in chickens
Truong Thi Tinh, Nguyen Thi Kim Lan,
Le Van Nam, Do Thi Van Giang, Nguyen Thi Bich Nga
SUMMARY
The result of autopsy for 1276 chickens in Thai Nguyen and Bac Giang province showed that
617 chickens were infected with Heterakis gallinarum, with the infection rate was 48.35%; 244
chickens were infected with Histomonas meleagridis – a dangerous parasite species caused
blackhead disease in chicken, with the infection rate was 48.35%.
There was a direct correlation between the infection rate of blackhead disease and the infection rate of Heterakis gallinarum in chicken with R=0.94 resulting in use of Minitab software,
version 14.0 for analyzing the scientific data. Testing the soil samples collecting from the floor
and surround of the chicken house, and grazing area indicated that all of these samples were
infected with the pinworm eggs with the infection rates were 49.84%, 40.32%, and 26.27%
respectively.
Keywords: Chickens, Blackhead disease, Heterakis gallinarum, Prevalence, Correlation, Contamination
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, gà được nuôi ở nước ta chủ yếu
theo phương thức chăn thả tự do và bán công
Trường Cao đẳng KTKT – Đại học Thái Nguyên
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
3.
Hội đồng chức danh Giáo sư nhà nước
1.
2.
64
nghiệp (chiếm trên 90 % tổng đàn gia cầm). Hai
phương thức nuôi này kết hợp với đặc điểm khí
hậu nhiệt đới nóng và ẩm là điều kiện thuận lợi
cho sự tồn tại và phát triển của các loài giun
tròn ký sinh ở gia cầm, trong đó có giun kim
Heterakis gallinarum (Nguyễn Thị Mai và cs.,
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 – 2016
2009 [2]).
Giun Heterakis gallinarum không gây tác
hại lớn đối với gà, chúng ký sinh và gây tổn
thương cơ giới ở manh tràng. Tuy nhiên, loài
giun này đóng vai trò là ký chủ trung gian
truyền bệnh đầu đen (Histomonosis) – một bệnh
ký sinh trùng nguy hiểm của các loài gia cầm,
đặc biệt là gà và gà tây (Chalvet-Monfray K. và
cs, 2004 [5]).
Để có biện pháp phòng trị bệnh đầu đen một
cách hiệu quả, việc nghiên cứu về giun kim và
tương quan giữa tỷ lệ nhiễm giun kim với tỷ lệ
mắc bệnh đầu đen ở gà là rất cần thiết.
II. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
– Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim Heterakis gallinarum ở gà mổ khám
– Tỷ lệ nhiễm Histomonas meleagridis (H.
meleagridis) trong số gà nhiễm giun kim
– Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà
không nhiễm giun kim
– Xác định tương quan giữa số gà nhiễm giun
kim và số gà nhiễm H. meleagridis
– Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng,
xung quanh chuồng và vườn chăn thả gà.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
– Gà các lứa tuổi, ở các phương thức nuôi
khác nhau từ các hộ chăn nuôi tại một số địa
phương tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang.
– Mẫu gan, manh tràng gà bệnh
– Mẫu nền chuồng, mẫu đất xung quanh
chuồng và vườn chăn thả gà .
– Dụng cụ, hóa chất Phòng thí nghiệm ký
sinh trùng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
– Mổ khám gà theo phương pháp mổ khám
không toàn diện cơ quan tiêu hoá.
– Cường độ nhiễm được xác định bằng cách
đếm số lượng giun kim ký sinh/ gà.
– Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà được xác
định bằng sự kết hợp giữa các phương pháp sau:
Quan sát triệu chứng lâm sàng; Mổ khám kiểm
tra bệnh tích; Làm tiêu bản gan và manh tràng,
nhuộm Giemsa và quan sát dưới kính hiển vi;
Làm tiêu bản tổ chức học theo quy trình tẩm
đúc parafin, nhuộm Hematoxilin – Eosin manh
tràng và gan.
– Áp dụng phương pháp Gefter để phát hiện
trứng giun kim ở mẫu nền chuồng, mẫu đất bề
mặt xung quanh chuồng nuôi và mẫu đất ở vườn
chăn thả gà.
– Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý
theo phương pháp thống kê sinh học (tài liệu
của Nguyễn Văn Thiện (2008) [3], trên phần
mềm Minitab 14.0 và Excel 2007.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim Heterakis gallinarum ở gà mổ khám
Kết quả được trình bày ở bảng 1
Kết quả bảng 1 cho thấy:
Về tỷ lệ nhiễm: Qua mổ khám ngẫu nhiên
1276 gà tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang, có
617 gà nhiễm giun kim, tỷ lệ nhiễm là 48,35%.
Cụ thể: mổ khám 615 gà ở tỉnh Thái Nguyên,
có 272 gà nhiễm giun kim, tỷ lệ nhiễm là 44,23
%; Gà nuôi tại huyện Phú Bình có tỷ lệ nhiễm
giun kim cao nhất (60 %), sau đó đến huyện Phổ
Yên (42,61 %) và thấp nhất là gà nuôi ở huyện
Võ Nhai (21,84 %). Mổ khám 661 gà ở tỉnh Bắc
Giang, có 345 gà nhiễm giun kim, tỷ lệ nhiễm là
52,19 %; Trong đó, gà nuôi tại Yên Thế nhiễm
giun kim nhiều nhất (67,05 %), sau đó đến huyện
Tân Yên (49,30 %), thấp nhất ở gà huyện Hiệp
Hòa (30,07 %).
Về cường độ nhiễm: Gà ở các địa phương
nghiên cứu đều bị nhiễm giun kim cường độ từ
nhẹ đến nặng. Trong tổng số 617 gà bị nhiễm
giun kim, có 1601 con nhiễm ở cường độ nhẹ,
chiếm 26,09%; 287 con ở cường độ trung bình,
65
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 – 2016
Bảng 1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim ở gà mổ khám
Số gà
mổ khám
Số gà
nhiễm
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Phú Bình
265
159
Võ Nhai
174
Phổ Yên
Địa phương
(tỉnh, huyện)
Thái Nguyên
Bắc Giang
Cường độ nhiễm (Số giun kim/gà)
< 150
150 – 300
> 300
n
%
n
%
n
%
60,00
42
26,42
69
43,40
48
30,19
38
21,84
12
31,58
20
52,63
6
15,79
176
75
42,61
20
26,67
37
49,33
18
24,00
Σ
615
272
44,23
74
27,21
126
46,32
72
26,47
Tân Yên
215
106
49,30
25
23,58
53
50,00
28
26,42
Yên Thế
264
177
67,05
43
24,29
78
44,07
56
31,64
Hiệp Hòa
182
62
34,07
19
30,65
30
48,39
13
20,97
Σ
661
345
52,19
87
25,22
1601
46,67
97
28,12
1276
617
48,35
1601
26,09
287
46,52
169
27,39
Tính chung
chiếm 46,52 % và 169 con nhiễm ở cường độ
nặng, chiếm 27,39 %.
Phú Bình, Yên Thế và Tân Yên là những
huyện chăn nuôi gà nhiều nhất tỉnh Thái Nguyên
và Bắc Giang. Gà nuôi tại các địa phương này
chủ yếu được chăn thả tự do trong những vườn
vải thiều, hoặc dưới những tán cây rừng có bóng
mát và độ che phủ cao. Ở môi trường vườn đồi,
gà bới đất tìm kiếm sâu bọ, vì vậy cơ hội tiếp
xúc với mầm bệnh cao. Ngoài ra, phân gà thải ra
trên vườn đồi được tán cây che phủ, tạo nơi khu
trú lý tưởng cho trứng giun kim tồn tại và phát
triển. Việc nuôi kế đàn làm cho công tác khử
trùng, tiêu độc định kỳ sau mỗi lứa xuất gà khó
thực hiện, tạo cơ hội cho mầm bệnh lưu cữu. Do
đó gà nuôi tại huyện Phú Bình, Yên Thế và Tân
Yên nhiễm giun kim với tỷ lệ cao, nhiễm khá
nhiều ở cường độ trung bình và nặng.
3.2. Tỷ lệ nhiễm Hístomonas meleagridis
trong số gà nhiễm giun kim và gà không
nhiễm giun kim
Kết quả được trình bày ở bảng 2 và bảng 3.
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà nhiễm giun kim
Địa phương
(tỉnh, huyện)
Thái Nguyên
Bắc Giang
Số gà nhiễm giun kim
Số gà nhiễm
H. meleagridis
Tỷ lệ
(%)
Phú Bình
159
69
43,40
Võ Nhai
38
6
15,79
Phổ Yên
75
12
16,00
Σ
272
87
31,99
Tân Yên
106
28
26,42
Yên Thế
177
81
45,76
Hiệp Hòa
62
12
19,35
Σ
345
121
35,07
617
208
33,71
Tính chung
66
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 – 2016
Kết quả bảng 2 cho thấy: trong 617 gà nhiễm
giun kim, có 208 gà nhiễm đơn bào H. meleagridis, chiếm tỷ lệ 33,71 %. Cụ thể: tỉnh Thái
Nguyên, trong 272 gà nhiễm giun kim, có 87 gà
nhiễm đơn bào H. meleagridis, chiếm 31,99 %;
Tỉnh Bắc Giang, trong 345 gà nhiễm giun kim,
có 121 gà nhiễm đơn bào H. meleagridis, chiếm
tỷ lệ 35,07 %.
Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ
gà nhiễm bệnh đầu đen có liên quan với tỷ lệ
gà nhiễm giun kim, bởi địa phương nào có tỷ lệ
gà nhiễm giun kim cao thì tỷ lệ nhiễm bệnh đầu
đen cũng cao và ngược lại.
Để làm rõ hơn mối liên quan giữa tỷ lệ gà
nhiễm giun kim với tỷ lệ gà mắc bệnh đầu đen,
ngoài việc xác định tỷ lệ gà mắc bệnh đầu đen
trong số gà nhiễm giun kim, chúng tôi còn xác
định tỷ lệ gà mắc bệnh đầu đen trong số gà
không nhiễm giun kim.
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm Hístomonas meleagridis trong số gà không nhiễm giun kim
Địa phương
(tỉnh, huyện)
Thái Nguyên
Bắc Giang
Số gà không nhiễm
giun kim
Số gà nhiễm
H. meleagridis
Tỷ lệ
(%)
Phú Bình
106
9
8,49
Võ Nhai
136
2
1,47
Phổ Yên
101
3
2,97
Σ
343
14
4,08
Tân Yên
109
8
7,34
Yên Thế
87
11
12,64
Hiệp Hòa
120
3
2,50
Σ
316
22
6,96
659
36
5,46
Tính chung
Trong số 659 gà không nhiễm giun kim, có
36 gà nhiễm đơn bào H. meleagridis, chiếm
tỷ lệ 5,46 %. Như vậy, tỷ lệ gà nhiễm đơn bào
H. meleagridis trong số gà không nhiễm giun
kim thấp.
Từ bảng 3, chúng tôi nhận thấy, ngoài lây
nhiễm bệnh đầu đen do nuốt trứng giun kim, gà
vẫn có thể bị bệnh qua những con đường khác
nhau. Gà có thể mắc bệnh khi ăn nội tạng gà bệnh
hoặc ăn thức ăn, nước uống nhiễm đơn bào do
gà bệnh thải qua phân; hoặc do đơn bào từ bên
ngoài xâm nhập qua lỗ huyệt của gà. Vì vậy,
phải thường xuyên làm tốt công tác vệ sinh thú y
để hạn chế sự lây lan bệnh đầu đen trên đàn gà.
Nhận xét trên của chúng tôi phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Armstrong P. L. và cs.
(2011) [4].
3.3. Xác định tương quan giữa tỷ lệ nhiễm
giun kim (y) và tỷ lệ nhiễm đơn bào H. meleagridis (x) ở gà
Bảng 4. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm giun kim và tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà
Địa phương
(tỉnh, huyện)
Thái Nguyên
Bắc Giang
Số gà nhiễm
giun kim
Số gà nhiễm
H. meleagridis
Tỷ lệ
(%)
Phú Bình
159
78
55,34
Võ Nhai
38
8
21,05
Phổ Yên
75
15
20,00
Tân Yên
106
36
33,96
Yên Thế
177
92
51,97
Hiệp Hòa
62
15
24,19
617
244
39,54
Tính chung
Đánh giá tương quan
Y = – 25,0 + 0,638x
(R = 0,984)
Tương quan thuận, chặt
67
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 – 2016
Kết quả ở bảng 4 cho thấy phương trình
tương quan có dạng: y = – 25,0 + 0,638x. Hệ số
tương quan R= 0,984 biểu thị mối tương quan
giữa tỷ lệ nhiễm giun kim và tỷ lệ nhiễm bệnh
đầu đen ở gà là tương quan thuận rất chặt.
nhiều lần thành giun trưởng thành, đồng thời
giải phóng H. meleagridis.
Như vậy, giun kim đóng vai trò là ký chủ
trung gian truyền bệnh đầu đen gà, làm cho dịch
bệnh lưu hành và khó có thể tiêu diệt được hết
nguồn bệnh. Do đó, để hạn chế gà mắc bệnh đầu
đen, người chăn nuôi cần tuân thủ nghiêm ngặt
các biện pháp phòng bệnh như: Vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống, phun thuốc sát trùng,
tẩy giun sán định kỳ cho gà, hạn chế cho gà tiếp
xúc với đất, nên nuôi gà trên sàn hoặc nền bê
tông. Không nuôi nhiều lứa gà trong cùng một
cơ sở chăn nuôi, chia khu vực chăn nuôi thành
nhiều ô, thực hiện nuôi gà luân phiên trên các ô,
để trống chuồng một thời gian dài giúp phòng
Histomonosis có hiệu quả.
Kết quả ở bảng 2, 3 và 4 cho thấy: một tỷ
lệ lớn gà nuôi tại Thái Nguyên và Bắc Giang
nhiễm đơn bào H. meleagridis qua ký chủ trung
gian (trứng giun kim).
Graybill H. W. (19201) [6] cho biết, bệnh do
đơn bào H. meleagridis thực sự truyền qua trứng
giun kim. Những phôi trứng giun kim chứa H.
meleagridis là nguồn quan trọng để bệnh đầu
đen phát triển.
Theo Swale W. E. (1948) [9], sau khi gà tây
ăn phải trứng có phôi của Heterakis có chứa đơn
bào H. meleagridis, trong đường tiêu hóa, dưới
tác dụng của dịch tiêu hóa, ấu trùng sẽ nở ra và
di chuyển tới ký sinh ở manh tràng. Ở niêm mạc
hoặc trong lòng manh tràng, ấu trùng lột xác
3.4. Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng,
xung quanh chuồng và vườn chăn thả gà
Kết quả được trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng, xung quanh chuồng
và vườn chăn thả gà
Nền chuồng nuôi
Xung quanh chuồng
Vườn chăn thả gà
Địa điểm
nghiên cứu
(huyện)
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
kiểm tra
Số
mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
(%)
Phú Bình
210
131
62,38
210
99
47,14
210
86
40,95
Phổ Yên
210
65
30,95
210
55
26,19
210
23
10,95
Võ Nhai
210
94
44,76
210
74
35,24
210
39
18,57
Tân Yên
210
113
53,81
210
93
44,29
210
51
24,29
Yên Thế
210
146
69,52
210
127
60,48
210
95
45,24
Hiệp Hòa
210
79
37,62
210
60
28,57
210
37
17,62
Tính chung
1260
628
49,84
1260
508
40,32
1260
331
26,27
Kết quả bảng 5 cho thấy: nền chuồng, khu
vực xung quanh chuồng nuôi và vườn chăn thả
gà ở các địa phương nghiên cứu đều phát hiện
thấy trứng giun kim. Tỷ lệ mẫu dương tính
với trứng giun kim ở 3 khu vực tương đối cao
(26,27 – 49,84 %).
Lund E. E. (1960) [8] cho biết, trứng giun
kim có sức đề kháng tốt, ở ngoài môi trường
đất có thể tồn tại 3 – 4 năm. Khi gà nuốt phải
68
trứng giun kim có chứa đơn bào H. meleagridis
sẽ mắc đồng thời cả bệnh đầu đen và bệnh giun
kim.
Kemp và cs. (1975) [7] cho biết, trứng giun
kim sau khi được bài xuất ra môi trường, giun
đất ăn phải, trong cơ thể giun đất, trứng giun
kim có thể tồn tại 1 năm mà vẫn có khả năng
gây bệnh và làm lây truyền bệnh đầu đen cho
gà.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 – 2016
TÖÔNG QUAN GIÖÕA TYÛ LEÄ NHIEÃM GIUN KIM HETERAKIS GALLINARUM
VÔÙI TYÛ LEÄ MAÉC BEÄNH ÑAÀU ÑEN ÔÛ GAØ
Trương Thị Tính1, Nguyễn Thị Kim Lan2,
Lê Văn Năm , Đỗ Thị Vân Giang1, Nguyễn Thị Bích Ngà1
3
TÓM TẮT
Kết quả mổ khám 1276 con gà tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang cho thấy có 617 con gà nhiễm
giun kim Heterakis gallinarum, tỷ lệ nhiễm là 48,35 %; 244 con gà nhiễm ký sinh trùng đơn bào
Histomonas meleagridis (H. meleagridis) – một loài ký sinh trùng nguy hiểm gây bệnh đầu đen ở gà,
tỷ lệ nhiễm là 19,12 %. Tỷ lệ gà nhiễm bệnh đầu đen có liên quan với tỷ lệ gà nhiễm giun kim, ở địa
phương nào có tỷ lệ gà nhiễm giun kim cao thì tỷ lệ nhiễm bệnh đầu đen cũng cao và ngược lại.
Xử lý số liệu khoa học bằng phần mềm Minitab 14.0 cho thấy, tương quan giữa tỷ lệ nhiễm giun
kim và tỷ lệ mắc bệnh đầu đen ở gà là tương quan thuận rất chặt với R = 0,984.
Xét nghiệm những mẫu đất thu ở nền chuồng, xung quanh chuồng gà và vườn chăn thả gà đều cho
kết quả dương tính với trứng giun kim với tỷ lệ nhiễm tương ứng là 49,84 %, 40,32 % và 26,27 %.
Từ khóa: Gà, Bệnh đầu đen, Giun kim Heterakis gallinarum, Tỷ lệ nhiễm, Tương quan, Ô nhiễm
Correlation between the prevalence of
Heterakis gallinarum and blackhead disease in chickens
Truong Thi Tinh, Nguyen Thi Kim Lan,
Le Van Nam, Do Thi Van Giang, Nguyen Thi Bich Nga
SUMMARY
The result of autopsy for 1276 chickens in Thai Nguyen and Bac Giang province showed that
617 chickens were infected with Heterakis gallinarum, with the infection rate was 48.35%; 244
chickens were infected with Histomonas meleagridis – a dangerous parasite species caused
blackhead disease in chicken, with the infection rate was 48.35%.
There was a direct correlation between the infection rate of blackhead disease and the infection rate of Heterakis gallinarum in chicken with R=0.94 resulting in use of Minitab software,
version 14.0 for analyzing the scientific data. Testing the soil samples collecting from the floor
and surround of the chicken house, and grazing area indicated that all of these samples were
infected with the pinworm eggs with the infection rates were 49.84%, 40.32%, and 26.27%
respectively.
Keywords: Chickens, Blackhead disease, Heterakis gallinarum, Prevalence, Correlation, Contamination
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, gà được nuôi ở nước ta chủ yếu
theo phương thức chăn thả tự do và bán công
Trường Cao đẳng KTKT – Đại học Thái Nguyên
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
3.
Hội đồng chức danh Giáo sư nhà nước
1.
2.
64
nghiệp (chiếm trên 90 % tổng đàn gia cầm). Hai
phương thức nuôi này kết hợp với đặc điểm khí
hậu nhiệt đới nóng và ẩm là điều kiện thuận lợi
cho sự tồn tại và phát triển của các loài giun
tròn ký sinh ở gia cầm, trong đó có giun kim
Heterakis gallinarum (Nguyễn Thị Mai và cs.,
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 – 2016
2009 [2]).
Giun Heterakis gallinarum không gây tác
hại lớn đối với gà, chúng ký sinh và gây tổn
thương cơ giới ở manh tràng. Tuy nhiên, loài
giun này đóng vai trò là ký chủ trung gian
truyền bệnh đầu đen (Histomonosis) – một bệnh
ký sinh trùng nguy hiểm của các loài gia cầm,
đặc biệt là gà và gà tây (Chalvet-Monfray K. và
cs, 2004 [5]).
Để có biện pháp phòng trị bệnh đầu đen một
cách hiệu quả, việc nghiên cứu về giun kim và
tương quan giữa tỷ lệ nhiễm giun kim với tỷ lệ
mắc bệnh đầu đen ở gà là rất cần thiết.
II. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
– Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim Heterakis gallinarum ở gà mổ khám
– Tỷ lệ nhiễm Histomonas meleagridis (H.
meleagridis) trong số gà nhiễm giun kim
– Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà
không nhiễm giun kim
– Xác định tương quan giữa số gà nhiễm giun
kim và số gà nhiễm H. meleagridis
– Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng,
xung quanh chuồng và vườn chăn thả gà.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
– Gà các lứa tuổi, ở các phương thức nuôi
khác nhau từ các hộ chăn nuôi tại một số địa
phương tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang.
– Mẫu gan, manh tràng gà bệnh
– Mẫu nền chuồng, mẫu đất xung quanh
chuồng và vườn chăn thả gà .
– Dụng cụ, hóa chất Phòng thí nghiệm ký
sinh trùng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
– Mổ khám gà theo phương pháp mổ khám
không toàn diện cơ quan tiêu hoá.
– Cường độ nhiễm được xác định bằng cách
đếm số lượng giun kim ký sinh/ gà.
– Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà được xác
định bằng sự kết hợp giữa các phương pháp sau:
Quan sát triệu chứng lâm sàng; Mổ khám kiểm
tra bệnh tích; Làm tiêu bản gan và manh tràng,
nhuộm Giemsa và quan sát dưới kính hiển vi;
Làm tiêu bản tổ chức học theo quy trình tẩm
đúc parafin, nhuộm Hematoxilin – Eosin manh
tràng và gan.
– Áp dụng phương pháp Gefter để phát hiện
trứng giun kim ở mẫu nền chuồng, mẫu đất bề
mặt xung quanh chuồng nuôi và mẫu đất ở vườn
chăn thả gà.
– Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý
theo phương pháp thống kê sinh học (tài liệu
của Nguyễn Văn Thiện (2008) [3], trên phần
mềm Minitab 14.0 và Excel 2007.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim Heterakis gallinarum ở gà mổ khám
Kết quả được trình bày ở bảng 1
Kết quả bảng 1 cho thấy:
Về tỷ lệ nhiễm: Qua mổ khám ngẫu nhiên
1276 gà tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang, có
617 gà nhiễm giun kim, tỷ lệ nhiễm là 48,35%.
Cụ thể: mổ khám 615 gà ở tỉnh Thái Nguyên,
có 272 gà nhiễm giun kim, tỷ lệ nhiễm là 44,23
%; Gà nuôi tại huyện Phú Bình có tỷ lệ nhiễm
giun kim cao nhất (60 %), sau đó đến huyện Phổ
Yên (42,61 %) và thấp nhất là gà nuôi ở huyện
Võ Nhai (21,84 %). Mổ khám 661 gà ở tỉnh Bắc
Giang, có 345 gà nhiễm giun kim, tỷ lệ nhiễm là
52,19 %; Trong đó, gà nuôi tại Yên Thế nhiễm
giun kim nhiều nhất (67,05 %), sau đó đến huyện
Tân Yên (49,30 %), thấp nhất ở gà huyện Hiệp
Hòa (30,07 %).
Về cường độ nhiễm: Gà ở các địa phương
nghiên cứu đều bị nhiễm giun kim cường độ từ
nhẹ đến nặng. Trong tổng số 617 gà bị nhiễm
giun kim, có 1601 con nhiễm ở cường độ nhẹ,
chiếm 26,09%; 287 con ở cường độ trung bình,
65
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 – 2016
Bảng 1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim ở gà mổ khám
Số gà
mổ khám
Số gà
nhiễm
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Phú Bình
265
159
Võ Nhai
174
Phổ Yên
Địa phương
(tỉnh, huyện)
Thái Nguyên
Bắc Giang
Cường độ nhiễm (Số giun kim/gà)
< 150
150 – 300
> 300
n
%
n
%
n
%
60,00
42
26,42
69
43,40
48
30,19
38
21,84
12
31,58
20
52,63
6
15,79
176
75
42,61
20
26,67
37
49,33
18
24,00
Σ
615
272
44,23
74
27,21
126
46,32
72
26,47
Tân Yên
215
106
49,30
25
23,58
53
50,00
28
26,42
Yên Thế
264
177
67,05
43
24,29
78
44,07
56
31,64
Hiệp Hòa
182
62
34,07
19
30,65
30
48,39
13
20,97
Σ
661
345
52,19
87
25,22
1601
46,67
97
28,12
1276
617
48,35
1601
26,09
287
46,52
169
27,39
Tính chung
chiếm 46,52 % và 169 con nhiễm ở cường độ
nặng, chiếm 27,39 %.
Phú Bình, Yên Thế và Tân Yên là những
huyện chăn nuôi gà nhiều nhất tỉnh Thái Nguyên
và Bắc Giang. Gà nuôi tại các địa phương này
chủ yếu được chăn thả tự do trong những vườn
vải thiều, hoặc dưới những tán cây rừng có bóng
mát và độ che phủ cao. Ở môi trường vườn đồi,
gà bới đất tìm kiếm sâu bọ, vì vậy cơ hội tiếp
xúc với mầm bệnh cao. Ngoài ra, phân gà thải ra
trên vườn đồi được tán cây che phủ, tạo nơi khu
trú lý tưởng cho trứng giun kim tồn tại và phát
triển. Việc nuôi kế đàn làm cho công tác khử
trùng, tiêu độc định kỳ sau mỗi lứa xuất gà khó
thực hiện, tạo cơ hội cho mầm bệnh lưu cữu. Do
đó gà nuôi tại huyện Phú Bình, Yên Thế và Tân
Yên nhiễm giun kim với tỷ lệ cao, nhiễm khá
nhiều ở cường độ trung bình và nặng.
3.2. Tỷ lệ nhiễm Hístomonas meleagridis
trong số gà nhiễm giun kim và gà không
nhiễm giun kim
Kết quả được trình bày ở bảng 2 và bảng 3.
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà nhiễm giun kim
Địa phương
(tỉnh, huyện)
Thái Nguyên
Bắc Giang
Số gà nhiễm giun kim
Số gà nhiễm
H. meleagridis
Tỷ lệ
(%)
Phú Bình
159
69
43,40
Võ Nhai
38
6
15,79
Phổ Yên
75
12
16,00
Σ
272
87
31,99
Tân Yên
106
28
26,42
Yên Thế
177
81
45,76
Hiệp Hòa
62
12
19,35
Σ
345
121
35,07
617
208
33,71
Tính chung
66
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 – 2016
Kết quả bảng 2 cho thấy: trong 617 gà nhiễm
giun kim, có 208 gà nhiễm đơn bào H. meleagridis, chiếm tỷ lệ 33,71 %. Cụ thể: tỉnh Thái
Nguyên, trong 272 gà nhiễm giun kim, có 87 gà
nhiễm đơn bào H. meleagridis, chiếm 31,99 %;
Tỉnh Bắc Giang, trong 345 gà nhiễm giun kim,
có 121 gà nhiễm đơn bào H. meleagridis, chiếm
tỷ lệ 35,07 %.
Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ
gà nhiễm bệnh đầu đen có liên quan với tỷ lệ
gà nhiễm giun kim, bởi địa phương nào có tỷ lệ
gà nhiễm giun kim cao thì tỷ lệ nhiễm bệnh đầu
đen cũng cao và ngược lại.
Để làm rõ hơn mối liên quan giữa tỷ lệ gà
nhiễm giun kim với tỷ lệ gà mắc bệnh đầu đen,
ngoài việc xác định tỷ lệ gà mắc bệnh đầu đen
trong số gà nhiễm giun kim, chúng tôi còn xác
định tỷ lệ gà mắc bệnh đầu đen trong số gà
không nhiễm giun kim.
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm Hístomonas meleagridis trong số gà không nhiễm giun kim
Địa phương
(tỉnh, huyện)
Thái Nguyên
Bắc Giang
Số gà không nhiễm
giun kim
Số gà nhiễm
H. meleagridis
Tỷ lệ
(%)
Phú Bình
106
9
8,49
Võ Nhai
136
2
1,47
Phổ Yên
101
3
2,97
Σ
343
14
4,08
Tân Yên
109
8
7,34
Yên Thế
87
11
12,64
Hiệp Hòa
120
3
2,50
Σ
316
22
6,96
659
36
5,46
Tính chung
Trong số 659 gà không nhiễm giun kim, có
36 gà nhiễm đơn bào H. meleagridis, chiếm
tỷ lệ 5,46 %. Như vậy, tỷ lệ gà nhiễm đơn bào
H. meleagridis trong số gà không nhiễm giun
kim thấp.
Từ bảng 3, chúng tôi nhận thấy, ngoài lây
nhiễm bệnh đầu đen do nuốt trứng giun kim, gà
vẫn có thể bị bệnh qua những con đường khác
nhau. Gà có thể mắc bệnh khi ăn nội tạng gà bệnh
hoặc ăn thức ăn, nước uống nhiễm đơn bào do
gà bệnh thải qua phân; hoặc do đơn bào từ bên
ngoài xâm nhập qua lỗ huyệt của gà. Vì vậy,
phải thường xuyên làm tốt công tác vệ sinh thú y
để hạn chế sự lây lan bệnh đầu đen trên đàn gà.
Nhận xét trên của chúng tôi phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Armstrong P. L. và cs.
(2011) [4].
3.3. Xác định tương quan giữa tỷ lệ nhiễm
giun kim (y) và tỷ lệ nhiễm đơn bào H. meleagridis (x) ở gà
Bảng 4. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm giun kim và tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà
Địa phương
(tỉnh, huyện)
Thái Nguyên
Bắc Giang
Số gà nhiễm
giun kim
Số gà nhiễm
H. meleagridis
Tỷ lệ
(%)
Phú Bình
159
78
55,34
Võ Nhai
38
8
21,05
Phổ Yên
75
15
20,00
Tân Yên
106
36
33,96
Yên Thế
177
92
51,97
Hiệp Hòa
62
15
24,19
617
244
39,54
Tính chung
Đánh giá tương quan
Y = – 25,0 + 0,638x
(R = 0,984)
Tương quan thuận, chặt
67
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 – 2016
Kết quả ở bảng 4 cho thấy phương trình
tương quan có dạng: y = – 25,0 + 0,638x. Hệ số
tương quan R= 0,984 biểu thị mối tương quan
giữa tỷ lệ nhiễm giun kim và tỷ lệ nhiễm bệnh
đầu đen ở gà là tương quan thuận rất chặt.
nhiều lần thành giun trưởng thành, đồng thời
giải phóng H. meleagridis.
Như vậy, giun kim đóng vai trò là ký chủ
trung gian truyền bệnh đầu đen gà, làm cho dịch
bệnh lưu hành và khó có thể tiêu diệt được hết
nguồn bệnh. Do đó, để hạn chế gà mắc bệnh đầu
đen, người chăn nuôi cần tuân thủ nghiêm ngặt
các biện pháp phòng bệnh như: Vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống, phun thuốc sát trùng,
tẩy giun sán định kỳ cho gà, hạn chế cho gà tiếp
xúc với đất, nên nuôi gà trên sàn hoặc nền bê
tông. Không nuôi nhiều lứa gà trong cùng một
cơ sở chăn nuôi, chia khu vực chăn nuôi thành
nhiều ô, thực hiện nuôi gà luân phiên trên các ô,
để trống chuồng một thời gian dài giúp phòng
Histomonosis có hiệu quả.
Kết quả ở bảng 2, 3 và 4 cho thấy: một tỷ
lệ lớn gà nuôi tại Thái Nguyên và Bắc Giang
nhiễm đơn bào H. meleagridis qua ký chủ trung
gian (trứng giun kim).
Graybill H. W. (19201) [6] cho biết, bệnh do
đơn bào H. meleagridis thực sự truyền qua trứng
giun kim. Những phôi trứng giun kim chứa H.
meleagridis là nguồn quan trọng để bệnh đầu
đen phát triển.
Theo Swale W. E. (1948) [9], sau khi gà tây
ăn phải trứng có phôi của Heterakis có chứa đơn
bào H. meleagridis, trong đường tiêu hóa, dưới
tác dụng của dịch tiêu hóa, ấu trùng sẽ nở ra và
di chuyển tới ký sinh ở manh tràng. Ở niêm mạc
hoặc trong lòng manh tràng, ấu trùng lột xác
3.4. Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng,
xung quanh chuồng và vườn chăn thả gà
Kết quả được trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Sự ô nhiễm trứng giun kim ở nền chuồng, xung quanh chuồng
và vườn chăn thả gà
Nền chuồng nuôi
Xung quanh chuồng
Vườn chăn thả gà
Địa điểm
nghiên cứu
(huyện)
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
kiểm tra
Số
mẫu
nhiễm
Tỷ lệ
(%)
Phú Bình
210
131
62,38
210
99
47,14
210
86
40,95
Phổ Yên
210
65
30,95
210
55
26,19
210
23
10,95
Võ Nhai
210
94
44,76
210
74
35,24
210
39
18,57
Tân Yên
210
113
53,81
210
93
44,29
210
51
24,29
Yên Thế
210
146
69,52
210
127
60,48
210
95
45,24
Hiệp Hòa
210
79
37,62
210
60
28,57
210
37
17,62
Tính chung
1260
628
49,84
1260
508
40,32
1260
331
26,27
Kết quả bảng 5 cho thấy: nền chuồng, khu
vực xung quanh chuồng nuôi và vườn chăn thả
gà ở các địa phương nghiên cứu đều phát hiện
thấy trứng giun kim. Tỷ lệ mẫu dương tính
với trứng giun kim ở 3 khu vực tương đối cao
(26,27 – 49,84 %).
Lund E. E. (1960) [8] cho biết, trứng giun
kim có sức đề kháng tốt, ở ngoài môi trường
đất có thể tồn tại 3 – 4 năm. Khi gà nuốt phải
68
trứng giun kim có chứa đơn bào H. meleagridis
sẽ mắc đồng thời cả bệnh đầu đen và bệnh giun
kim.
Kemp và cs. (1975) [7] cho biết, trứng giun
kim sau khi được bài xuất ra môi trường, giun
đất ăn phải, trong cơ thể giun đất, trứng giun
kim có thể tồn tại 1 năm mà vẫn có khả năng
gây bệnh và làm lây truyền bệnh đầu đen cho
gà.
"Thần dược" đặc trị bệnh đầu đen ở gà | VTC16